Tóm tắt kiến thức ngữ văn 8 kết nối bài 8: Nhà thơ của quê hương làng cảnh Việt Nam
Tổng hợp kiến thức trọng tâm ngữ văn 8 kết nối tri thức bài 8: Nhà thơ của quê hương làng cảnh Việt Nam. Tài liệu nhằm củng cố, ôn tập lại nội dung kiến thức bài học cho học sinh dễ nhớ, dễ ôn luyện. Kéo xuống để tham khảo
Nếu chưa hiểu - hãy xem: => Lời giải chi tiết ở đây
I. TÌM HIỂU CHUNG
1. Văn bản nghị luận văn học
Văn bản nghị luận văn học là loại văn bản nghị luận trong đó người viết trình bày tỏ quan điểm, đánh giá của mình về một vấn đề thuộc lĩnh vực văn học (tác phẩm, tác giả, thể loại,...). Văn bản nghị luận văn học cần có luận đề, luận điểm rõ ràng; lí lẽ xác đáng, bằng chứng thuyết phục và được tổ chức một cách hợp lí.
2. Luận đề, luận điểm, lí lẽ và bằng chứng trong văn bản nghị luận văn học
- Luận đề trong văn bản nghị luận văn học là vấn đề chính (về tác phẩm, tác giả, thể loại,...) được bàn luận trong văn bản, thường thể hiện ở nhan đề, phần mở đầu hoặc được suy luận từ toàn bộ văn bản.
- Luận điểm trong văn bản nghị luận văn học là những ý chính được triển khai nhằm cụ thể hoá luận để, dựa trên đặc điểm của đối tượng được bàn luận. Chẳng hạn, nếu đối tượng được bàn luận là một tác phẩm văn học thì hệ thống luận điểm có thể được triển khai dựa trên các đặc điểm nội dung và nghệ thuật của tác phẩm đó.
- Lí lẽ trong văn bản nghị luận văn học là những điều được nêu ra một cách có căn cứ, hợp lô-gíc để làm rõ tính đúng đắn của luận điểm. Lí lẽ có thể đan xen yếu tố biểu cảm, nhưng cần chặt chẽ, khúc chiết, sắc bén, tránh dài dòng và cảm tính. Bằng chứng trong văn bản nghị luận văn học là những câu văn, đoạn văn, dòng thơ, chi tiết, hình ảnh,... được dẫn từ tác phẩm văn học; hoặc những tài liệu, trích dẫn liên quan đến tác phẩm, tác giả, thể loại.... được dùng để làm sáng tỏ luận điểm.
3. Người đọc và cách tiếp cận riêng đối với một văn bản văn học
- Tác giả là chủ thể sáng tạo của văn bản văn học, còn người đọc là chủ thể tiếp nhận. Quá trình đọc, tưởng tượng và cảm nhận giá trị nghệ thuật, nội dung của văn bản văn học chính là quá trình tiếp nhận. Việc tiếp nhận không thể tách rời đặc diểm của văn bản
- Tuy nhiên, trong hoàn cảnh tiếp nhận, vốn sống, sự hiểu biết, sự trải nghiệm của mỗi người đọc khác nhau, do đó cách hiểu, cảm nhận về ý nghĩa, giá trị của tác phẩm sẽ có những nét riêng, không hoàn toàn đồng nhất. Mỗi người đọc có thể lựa chọn cách đọc, cách cảm nhận, hiểu tác phẩm dựa trên vốn sống, kinh nghiệm, ,.. của mình, có khả năng phát hiện ra những giá trị, ý nghĩa mới của văn bản.
=> Do đó, ý nghĩa, giá trị của tác phẩm với mỗi người đọc, mỗi thời đại có thể được sáng tạo mở rộng và trở nên phong phú hơn
*VĂN BẢN:
1. Tác giả
- Xuân Diệu (1916-1985) quê ở Hà Tĩnh, là một trong những nhà thơ tiêu biểu của nền thơ hiện đại Việt Nam.
- Thơ ông nồng nàn, sôi nổi, thể hiện tấm lòng yêu đời, ham sống thiết tha. Bên cạnh thơ ca, ông còn viết nhiều tiểu luận phê bình văn học.
- Một số tác phẩm tiêu biểu: Thơ thơ (1938), Gửi hương cho gió (1945), Phê bình giới thiệu thơ (1960),...
2. Tác phẩm
Nhà thơ của quê hương làng cảnh Việt Nam được trích trong Các nhà thơ cổ điển Việt Nam, tập II, NXB Văn học, Hà Nội.
II. TÌM HIỂU CHI TIẾT
1. Luận đề và hệ thống luận điểm, lí lẽ, bằng chứng của Nhà thơ của quê hương làng cảnh Việt Nam
a. Luận đề
- Luận đề: Vẻ đẹp của làng quê Việt Nam trong ba bài thơ thu của tác giả Nguyễn Khuyến.
- Có thể xác định được luận đề này là do:
- Nhan đề văn bản đã trực tiếp thể hiện luận đề trên, hé lộ cho người đọc biết văn bản viết về những vần thơ của làng quê Việt Nam của Nguyễn Khuyến.
- Nội dung văn bản: đi sâu vào khám phá những nét đặc sắc về nội dung và nghệ thuật trong ba bài thơ thu của ông.
b. Hệ thống luận điểm, lí lẽ, bằng chứng
Mỗi bài thơ thu đều có nét đẹp riêng:
* Thu ẩm
- Luận điểm: Bài thơ thể hiện vẻ đẹp của mùa thu ở nhiều thời điểm, sự khái quát về cảnh thu
- Lí lẽ:
- Nếu chỉ nói cảnh một đêm thu có trăng, thì bài thơ tù túng và thiếu lô-gíc
- Ngõ tối đêm sâu mâu thuẫn với Làn ao lóng lánh bóng trăng loe
- Lưng giậu phất phơ màu khói nhạt thì không hợp, không điển hình với một đêm có trăng
- Khói bếp nhà ai đã nấu cơm chiều
- Da trời ai nhuộm mà xanh ngắt là trời của một buổi chiều
- Bằng chứng: các câu thơ, cụm từ được dẫn ra từ bài Thu ẩm và hai câu thơ chữ Hán của Nguyễn Khuyến
* Thu vịnh
- Luận điểm: Bài thơ mang cái hồn, cái thần của một bài thơ hơn cả: vẻ thanh – trong – nhẹ và cao
- Lí lẽ:
- Cái hồn, cái thần của cảnh thu là nằm ở bầu trời
- Mấy chùm trước giậu hoa năm ngoái gợi cái bâng khuâng man mác về thời gian
- Nước biếc trông như tầng khói phủ bay bổng nhẹ nhàng mơ hồ hư thực
- Bằng chứng: Các câu thơ, cụm từ được dẫn ra từ bài Thu vịnh
* Thu điếu
- Luận điểm: Bài thơ điển hình hơn cả cho mùa thu của làng cảnh Việt Nam (Bắc Bộ)
- Lí lẽ:
- Bình Lục là vùng đất nhiều ao
- Ao nhỏ, thuyền theo đó cũng bé tẻo teo, sóng biếc rất nhẹ, lá vàng rụng theo gió
- Không gian “nhìn lên: trời thu xanh cao đám mây đọng lơ lửng, trông quanh: lối đi trong làng hai bên tre biếc mọc sầm uất, ..”
- Nhấn mạnh cái thú vị của Thu điếu là ở “các điệu xanh”, “những cử động”, “các vần thơ”, …
- Bằng chứng: Những hình ảnh, câu thơ được dẫn ra từ bài Thu điếu
Tuy nhiên, ba bài thơ này cũng có những điểm chung. Thơ xưa khi viết về mùa thu thường sử dụng những hình ảnh ước lệ, tượng trưng, nhiều khi những hình ảnh ấy không điển hình cho mùa thu Việt Nam, như “Ngô đồng nhất diệp lạc/ Thiên hạ cộng tri thử (Ngô Chi Lan) hay “Rừng phong thu đã nhuốm màu quan san” (Nguyễn Du). Trong khi đó, Nguyễn Khuyến lại viết về mùa thu với những hình ảnh đặc trưng của đồng bằng xứ Bắc, khiến mùa thu hiện lên “có thật”, “ rất sống” chứ không mang tính sách vở từ chương.
=> Đây là điểm chung trong ba bài thơ thu của Nguyễn Khuyến, đồng thời, cũng là điểm khác biệt giữa chúng với nhiều bài thơ thu của các tác giả khác trong văn học cổ.
2. Nghệ thuật nghị luận của Nhà thơ của quê hương làng cảnh Việt Nam
- Các luận điểm, lí lẽ, bằng chứng trong bài đều tập trung hướng đến làm sáng tỏ luận đề. Các luận điểm, lí lẽ, bằng chứng về nét chung, vẻ đẹp riêng của ba bài thơ thu là sự cụ thể hoá luận đề về vẻ đẹp của làng cảnh Việt Nam trong thơ Nguyễn Khuyến.
=> Các luận điểm, lí lẽ, bằng chứng mà Xuân Diệu sử dụng góp phần làm sáng tỏ luận đề.
- Tác giả nêu bằng chứng bằng cách trích các câu thơ, chi tiết và hình ảnh đặc sắc từ ba bài thơ thu của Nguyễn Khuyến. Đồng thời cũng sử dụng thơ văn của các tác giả khác viết về mùa thu để có sự đối chiếu, so sánh.
=> Cách phân tích bằng chứng dựa trên hiểu biết về mùa thu và cách lý giải logic giúp cho người đọc hiểu sâu hơn về ba bài thơ thu của Nguyễn Khuyến. Vừa thấy được điểm chung của chùm thơ thu, vừa ấn tượng với nét đặc sắc của từng tác phẩm.
- Bài viết được tổ chức mạch lạc và chặt chẽ.
- Ngay trong phần mở đầu, Xuân Diệu đã đi thẳng vào vấn đề bàn luận là nhà thơ Nguyễn Khuyến cùng với ba bài thơ thu kinh điển.
- Tiếp đến, tác giả lần lượt đưa ra các luận điểm chính và lý lẽ, dẫn chứng để làm sáng tỏ quan điểm, ý kiến đã nêu.
- Ngôn ngữ nghị luận giản dị, gần gũi. Cách phân tích ngọn ngành và mạch lạc, có sự so sánh với một số tác phẩm khác giúp người đọc nhanh chóng nắm bắt được vấn đề nghị luận.
- Giọng văn nhẹ nhàng, dẫn dắt người đọc tìm hiểu lần lượt ba bài thơ thu của Nguyễn Khuyến, đi đến sự đồng tình v3ới quan điểm được nêu.
III. TỔNG KẾT
1. Bố cục
Hệ thống luận đề, luận điểm, lí lẽ, bằng chứng được xây dựng chặt chẽ, rõ ràng, liên kết mạch lạc và đều góp phần làm sáng tỏ vấn đề mà văn bản đang tập trung hướng đến: Vẻ đẹp của làng quê Việt Nam trong ba bài thơ thu của tác giả Nguyễn Khuyến.
3. Ngôn ngữ
Gần gũi, giản dị nhưng được chọn lọc kĩ, tạo nên sức gợi.
Nếu chưa hiểu - hãy xem: => Lời giải chi tiết ở đây
Bình luận