5 phút soạn Văn 8 tập 2 cánh diều trang 90
5 phút soạn Văn 8 tập 2 cánh diều trang 90. Giúp học sinh nhanh chóng, mất ít thời gian để soạn bài. Tiêu chi bài soạn: nhanh, ngắn, súc tích, đủ ý. Nhằm tạo ra bài soạn tốt nhất. 5 phút soạn bài, bằng ngày dài học tập.
PHẦN I: CÁC CÂU HỎI TRONG SGK
CH 1: Tìm thành phần gọi - đáp, thành phần cảm thán trong các câu dưới đây. Nêu ý nghĩa của mỗi thành phần đó.
a. Ơ, bác vẽ cháu đấy ư? (Nguyễn Thành Long)
b. Này, bảo bác ấy có trốn đi đâu thì trốn. (Ngô Tất Tố)
c. Thưa ông, chúng cháu ở Gia Lâm lên đấy ạ. (Kim Lân)
d. Trời ơi, chỉ còn có năm phút! (Nguyễn Thành Long)
CH 2: Tìm thành phần phụ chú trong những câu dưới đây. Dấu hiệu hình thức nào giúp em nhận biết thành phần đó? Các thành phần phụ chú đó được dùng làm gì?
a. Trên nền im lặng bao la ấy nổi bật lên một âm thanh văng vẳng mơ hồ nhưng êm dịu như một tiếng hát xa – tiếng suối ... (Lê Trí Viễn)
b. Câu thơ vang lên những hai thứ tiếng: tiếng suối và tiếng hát. (Lê Trí Viễn)
c. Vậy là không cần hành động, không cần biến cổ (hai yếu tố này đã bị thiểu giảm tới mức tối đa), tác giả để cho tính cách nhân vật hiện lên qua hai cuộc trò chuyện, nhờ vào đó để triển khai tâm tưởng bề sâu của nhân vật. (Văn Giá)
CH 3: Tìm thành phần chuyển tiếp, thành phần tình thái trong những câu dưới đây. Chỉ ra ý nghĩa, tác dụng của mỗi thành phần đó.
a. May ra có lẽ mợ không mắng đâu. (Thạch Lam)
b. Vậy biến đổi khí hậu liên quan thế nào đến nước biển dâng? Trước hết, do nhiệt độ tăng cao, các khối băng, tuyết từ Bắc Cực, Nam Cực và các đỉnh núi cao tan ra, chảy ra biển. [...] Thứ đến, nước dâng do hiện tượng dãn nở nhiệt của nước biển. (Lưu Quang Hưng)
c. Người nhà lí trưởng hình như không dám hành hạ một người ốm nặng, sợ hoặc xảy ra sự gì, hẳn cứ lóng ngóng ngơ ngác, muốn nói mà không dám nói. (Ngô Tất Tố)
d. Sơn biết lũ trẻ con các gia đình ấy chắc bây giờ đương đợi mình ở cuối chợ để đánh khăng, đánh đảo. (Thạch Lam)
e. Trong tầm quan sát của Trần Tế Xương, tất cả mọi vấn đề liên quan đến thi cử đều bị “biến dạng” trong mối quan hệ giữa danh và thực, tài và lực, giữa cái cũ lạc hậu nhưng chưa tiêu tan và cái mới vẫn chưa thắng thế. Nói cách khác, thơ Trần Tế Xương đã hoán cải ngay cả những bi kịch thi cử và thất vọng cả nhân thành một chuỗi cười dài. (Nguyễn Hữu Sơn)
CH 4: Viết một đoạn văn (khoảng 6 – 8 dòng) trình bày suy nghĩ của em về một tác phẩm văn học đã học hoặc đã đọc, trong đó có sử dụng ít nhất một thành phần tình thái và một thành phần phụ chú. Chỉ ra thành phần tình thái và thành phần phụ chú được sử dụng trong đoạn văn đã viết.
PHẦN II: 5 PHÚT SOẠN BÀI
CH 1: a. Thành phần cảm thán: ơ. Bộc lộ cảm xúc ngạc nhiên của người nói.
b. Thành phần gọi - đáp: Này. Duy trì quan hệ giao tiếp.
c. Thành phần gọi - đáp: Thưa ông. Duy trì quan hệ giao tiếp.
d. Thành phần cảm thán: Trời ơi. Bộc lộ cảm xúc tiếc nuối của người nói.
CH 2: a. Thành phần phụ chú: tiếng suối. Dấu hiệu: có dấu "-", dùng để giải thích hoặc nêu ý kiến bình luận đối với sự vật, sự việc được nói đến trong câu.
b. Thành phần phụ chú: tiếng suối và tiếng hát. Dấu hiệu: đánh dấu bằng dấu hai chấm. Thành phần phụ chú được dùng để giải thích hoặc nêu ý kiến bình luận đối với sự vật, sự việc được nói đến trong câu.
c. Thành phần phụ chú: hai yếu tố này đã bị thiểu giảm tới mức tối đa. Dấu hiệu: dấu ngoặc đơn. Thành phần phụ chú được dùng để giải thích hoặc nêu ý kiến bình luận đối với sự vật, sự việc được nói đến trong câu.
CH 3: a. Thành phần tình thái: may ra, có lẽ.
- Ý nghĩa:
+ “May ra” biểu thị ý hi vọng về một kết qua tốt đẹp có thể xảy ra.
+ “Có lẽ” biểu thị ý không khẳng định chắc chắn về điều nếu sau đó.
b. Thành phần chuyển tiếp: Trước hết, thứ đến.
- Ý nghĩa:
+ “Trước hết” là trước tất cả những cái khác.
+ “Thứ đến” là (điều) thứ hai.
c. Thành phần tình thái: hình như.
- Ý nghĩa: thể hiện sự hoài nghi, chưa chắc chắn với điều người nói nói.
d. Thành phần chuyển tiếp: chắc.
- Ý nghĩa: thể hiện sự chưa chắc chắn; dùng để chuyển tiếp hai ý trong một câu.
e. Thành phần chuyển tiếp: Nói cách khác.
- Ý nghĩa: Cụm từ được xếp sau một câu cùng đề cập đến nội dung “sự châm biếm trong thơ Trần Tế Xương” để tạo sự liên kết giữa các ý chuyển tiếp.
CH 4:
Tức nước vỡ bờ là một tác phẩm văn học mà em vô cùng ấn tượng, được chắp bút bởi nhà văn Ngô Tất Tố. Dưới sự thống trị của thực dân Pháp và triều đình phong kiến, sưu cao thuế nặng đánh lên cả người chết khiến bao gia đình như chị Dậu phải lao đao. Anh Dậu thì bị đánh đập đến thân tàn lực kiệt, nhà chị Dậu thì nghèo khổ quá, phải bán chó, bán vườn, bán cả con vẫn chẳng đủ. Đã vậy, bọn cai lệ, lính tráng còn tàn nhẫn chửi bới, chì chiết, sỉ nhục tinh thần lẫn thể xác vợ chồng chị. Con giun xéo lắm cũng quằn, cuối cùng chị Dậu đã vùng dậy chống trả. Có lẽ, ngọn lửa trong mắt chị Dậu - ngọn lửa của sức sống tiềm tàng, của tinh thần phản kháng mãnh liệt đó, lâu nay vẫn âm ỉ cháy, chỉ chờ một cơ hội để được bùng lên mà thôi.
Thành phần tình thái: Có lẽ
Thành phần phụ chú: ngọn lửa của sức sống tiềm tàng, của tinh thần phản kháng mãnh liệt đó
Nội dung quan tâm khác
Thêm kiến thức môn học
soạn 5 phút Văn 8 tập 2 cánh diều, soạn Văn 8 tập 2 cánh diều trang 90, soạn Văn 8 tập 2 CD trang 90
Bình luận