Lý thuyết trọng tâm ngữ văn 8 cánh diều bài 9: Thực hành tiếng Việt

Tổng hợp kiến thức trọng tâm ngữ văn 8 cánh diều bài 9 Thực hành tiếng Việt. Tài liệu nhằm củng cố, ôn tập lại nội dung kiến thức bài học cho học sinh dễ nhớ, dễ ôn luyện. Kéo xuống để tham khảo

BÀI 9. THỰC HÀNH TIẾNG VIỆT 

THÀNH PHẦN BIỆT LẬP TRONG CÂU

I. HỆ THỐNG LẠI KIẾN THỨC

Câu có thể được bổ sung các thành phần biệt lập với chức năng cụ thể sau:

- Thành phần gọi – đáp: được dùng để tạo lập hoặc duy trì quan hệ giao tiếp. Thành phần này thường được biểu hiện bởi các từ, tổ hợp từ như: này, ơi, dạ, vâng, ừ, anh ơi, thưa ông, ... 

Ví dụ: “Này, thầy nó ạ” (Kim Lân); “Vâng, tôi xin đi” (Nguyễn Công Hoan)

- Thành phần cảm thán: được dùng để bộc lộ cảm xúc của người nói. Thành phần này thường được biểu hiện bởi các từ, tổ hợp từ có nghĩa cảm thán như: a, ồ, ô hay, ... 

Ví dụ: “Ôi chào, sớm với muộn có ăn thua gì” (Thạch Lam)

- Thành phần tình thái: đợc dùng để biểu thị cách nhìn nhận, đánh giá của người nói (người viết) đối với sự vật được nói đến trong câu. Thành phần tình thái thường được thể hiện bằng các từ: chắc, có lẽ, dường như, lẽ ra, chừng như, hình như, ... 

Ví dụ: “Hình như tức quá không thể chịu được, chị Dậu liều mạng cự lại...” (Ngô Tất Tố)

- Thành phần chuyển tiếp: được dùng để nêu lên một ý chuyển tiếp giữa câu chứa nó với một câu, một đoạn đứng trước hoặc sau đó. Thành phần này thường được biểu hiện bằng các từ như: tóm lại, ấy thế mà, hơn nữa, ngoài ra, nhân đây, như đã nói trên. 

Ví dụ: “ Như đã giải thích bên trên, mưa sao băng là do những ngôi sao chổi gây ra” (Theo Hồng Nhung)

- Thành phần phụ chú: được dùng để giải thích hoặc nêu ý kiến bình luận đối với sự vật, sự việc được nói đến trong câu. Khi nói, thành phần này thường được tách biệt về ngữ điệu; khi viết, được đánh dấu bằng dấu phẩy hoặc dấu gạch ngang, dấu ngoặc đơn, dấu hai chấm. 

Ví dụ: “Buổi mai hôm ấy, một buổi mai đầy sương thu và gió lạnh, mẹ tôi âu yếm nắm tay tôi dẫn đi trên con đường làng dài và hẹp” (Thanh Tịnh)

II. GỢI Ý GIẢI BÀI TẬP SGK

Bài tập 1:

a. Thành phần cảm thán: Ơ => bộc lộ cảm xúc của người nói.

b. Thành phần gọi - đáp: Này => duy trì quan hệ giao tiếp.

c. Thành phần gọi - đáp: Thưa ông => duy trì quan hệ giao tiếp.

d. Thành phần cảm thán: Trời ơi => bộc lộ cảm xúc của người nói.

Bài tập 2:

a. Thành phần phụ chú: tiếng suối. Xác định được do trước nó có dấu "-". Thành phần phụ chú được dùng để giải thích hoặc nêu ý kiến bình luận đối với sự vật, sự việc được nói đến trong câu.

b. Thành phần phụ chú: tiếng suối và tiếng hát. Xác định được do được đánh dấu bằng dấu hai chấm. Thành phần phụ chú được dùng để giải thích hoặc nêu ý kiến bình luận đối với sự vật, sự việc được nói đến trong câu.

c. Thành phần phụ chú: hai yếu tố này đã bị thiểu giảm tới mức tối đa. Xác định được do được đánh dấu bằng dấu ngoặc đơn. Thành phần phụ chú được dùng để giải thích hoặc nêu ý kiến bình luận đối với sự vật, sự việc được nói đến trong câu.

Bài tập 3:

a. Thành phần tình thái: may ra, có lẽ. Thành phần tình thái được dùng để biểu thị cách nhìn nhận, đánh giá của người nói (người viết) đối với sự việc được nói đến trong câu.

b. Tìm thành phần chuyển tiếp: Trước hết, thứ đến. Thành phần chuyển tiếp được dùng để nêu lên một ý chuyển tiếp giữa câu chứa nó với một câu, một đoạn đứng trước hoặc sau đó.

c. Thành phần tình thái: hình như. Thành phần tình thái được dùng để biểu thị cách nhìn nhận, đánh giá của người nói (người viết) đối với sự việc được nói đến trong câu.

d. Tìm thành phần chuyển tiếp: chắc. Thành phần tình thái được dùng để biểu thị cách nhìn nhận, đánh giá của người nói (người viết) đối với sự việc được nói đến trong câu.

e. Tìm thành phần chuyển tiếp: Nói cách khác. Thành phần chuyển tiếp được dùng để nêu lên một ý chuyển tiếp giữa câu chứa nó với một câu, một đoạn đứng trước hoặc sau đó.

Bài tập 4:

Truyện ngắn Gió lạnh đầu mùa (Thạch Lam) là truyện ngắn mà em yêu thích nhất vì truyện đã đề cập đến và nêu cao tình thương giữa người với người. Sơn và Lan là những đứa trẻ lương thiện, khi nhìn thấy Hiên co ro trong manh áo rách, hai chị em đã muốn tự ý đem áo cho Hiên mặc. Về sau, mẹ Hiên đem trả áo. Dẫu vậy, mẹ Sơn vẫn cho mẹ Hiên mượn ít tiền để may áo cho con. Sơn và Lan tưởng như sẽ bị mẹ mắng, nhưng may sao, người mẹ chỉ nhắc nhở nhẹ nhàng và vẫn vô cùng yêu thương các con mình vì chúng đã có lòng nhân hậu.

Nội dung quan tâm khác

Thêm kiến thức môn học

Từ khóa tìm kiếm: Tóm tắt kiến thức ngữ văn 8 CD bài 9 Thực hành tiếng Việt, kiến thức trọng tâm ngữ văn 8 cánh diều bài 9 Thực hành tiếng Việt, Ôn tập ngữ văn 8 cánh diều bài 9 Thực hành tiếng Việt

Bình luận

Giải bài tập những môn khác