5 phút soạn Văn 8 tập 1 cánh diều trang 114
5 phút soạn Văn 8 tập 1 cánh diều trang 114. Giúp học sinh nhanh chóng, mất ít thời gian để soạn bài. Tiêu chi bài soạn: nhanh, ngắn, súc tích, đủ ý. Nhằm tạo ra bài soạn tốt nhất. 5 phút soạn bài, bằng ngày dài học tập.
Nếu chưa hiểu - hãy xem: => Lời giải chi tiết ở đây
PHẦN I: HỆ THỐNG CÂU HỎI
CHUẨN BỊ
Câu hỏi: - Đọc trước văn bản Nước Đại Việt ta, tìm hiểu và ghi chép lại những thông tin về tác giả Nguyễn Trãi giúp cho việc đọc hiểu văn bản này.
- Đọc đoạn văn sau để hiểu bối cảnh ra đời và đặc điểm của bài cáo.
Cuối năm 1427, sau đại thắng trước quân Minh, giải phóng đất nước khỏi ách thống trị của chúng, Lê Lợi giao cho Nguyễn Trãi viết Đại cáo bình Ngô, điểm lại toàn bộ cuộc kháng chiến chống quân Minh xâm lược và khẳng định chủ quyền độc lập của nước Đại Việt.
Bài Đại cáo được viết theo lối biền ngẫu, bố cục gồm 4 phần. Phần mở đầu: nêu luận đề chính nghĩa; phần 2: bản cáo trạng tội ác của kẻ thù; phần 3: tái hiện cuộc kháng chiến từ những ngày đầu khó khăn đến ngày thắng lợi, qua đó ca ngợi lòng yêu nước, tinh thần nhân nghĩa, tài trí thao lược của quân dân ta trong cuộc kháng chiến chống quân Minh; phần cuối tuyên bố độc lập, mở ra một kỉ nguyên mới trong lịch sử dân tộc. Đại cáo bình Ngô được coi là “thiên cổ hùng văn”, là bản “tuyên ngôn độc lập thứ hai của dân tộc”. Đoạn trích Nước Đại Việt ta nằm ở phần mở đầu bài đại cáo.
CÂU HỎI GIỮA BÀI
CH 1: Tìm hiểu nghĩa của hai dòng đầu.
CH 2: Vì sao Đại Việt là một nước độc lập?
CH 3: Phần 2 nhằm chứng minh cho điều gì?
CÂU HỎI CUỐI BÀI
CH 1: Trong hai dòng đầu của văn bản Nước Đại Việt ta, tác giả đã nêu lên tư tưởng gì? Diễn đạt nội dung của tư tưởng đó bằng 2 – 3 câu văn.
CH 2: Đại cáo bình Ngô được coi là một bản Tuyên ngôn Độc lập. Những nội dung nào trong đoạn trích Nước Đại Việt ta thể hiện điều đó?
CH 3: Xác định luận đề, luận điểm, lí lẽ và bằng chứng của văn bản.
CH 4: Chỉ ra và phân tích tác dụng của phép so sánh, phép đối, cách sử dụng câu văn biền ngẫu có trong đoạn trích,...
CH 5: Đoạn trích Nước Đại Việt ta giúp em hiểu thêm những gì về Nguyễn Trãi và cách viết văn nghị luận của ông?
CH 6: Dựa vào nội dung đoạn trích, em hãy viết một đoạn văn (khoảng 10 – 12 dòng) để trả lời CH: Nước Đại Việt ta là một quốc gia như thế nào?
PHẦN II: ĐÁP ÁN
CHUẨN BỊ
- Tiểu sử tác giả: Nguyễn Trãi (1380 - 1442), hiệu Ức Trai.
+ Quê gốc: Chi Ngại, Chí Linh, Hải Dương; sau dời về Nhị Khê (Thường Tín - Hà Tây, nay là Hà Nội)
+ Thân sinh: Nguyễn Ứng Long - một nhà Nho nghèo, học giỏi, đỗ tiến sĩ đời Trần.
+ Mẹ: Trần Thị Thái, con gái của Trần Nguyên Hãn.
+ Sinh ra trong một gia đình có truyền thống yêu nước, văn hóa, văn học.
- Bối cảnh ra đời: Đầu năm 1428, sau khi quân ta đại thắng (tiêu diệt và làm tan rã 15 vạn viện binh của giặc, buộc Vương Thông phải rút quân về nước), Nguyễn Trãi đã thừa lệnh vua Lê Thái Tổ (Lê Lợi) soạn thảo Bình Ngô đại cáo để bố cáo với toàn dân về sự kiện có ý nghĩa trọng đại này.
- Đặc điểm bài cáo:
+ Được viết theo lối biền ngẫu.
+ Bố cục gồm 4 phần.
Phần mở đầu: nêu luận đề chính nghĩa.
Phần 2: bản cáo trạng tội ác của kẻ thù.
Phần 3: tái hiện cuộc kháng chiến từ những ngày đầu khó khăn đến ngày thắng lợi, qua đó ca ngợi lòng yêu nước, tinh thần nhân nghĩa, tài trí thao lược của quân dân ta trong cuộc kháng chiến chống quân Minh.
Phần cuối tuyên bố độc lập, mở ra một kỉ nguyên mới trong lịch sử dân tộc.
+ Ý nghĩa: Đại cáo bình Ngô được coi là “thiên cổ hùng văn”, là bản “tuyên ngôn độc lập thứ hai của dân tộc”.
CÂU HỎI GIỮA BÀI
CH 1:
Hai câu đầu nêu lên tư tưởng nhân nghĩa theo quan điểm của Nguyễn Trãi có nghĩa là: yên dân, trừ bạo.
Tư tưởng này mang tính triết lý, bao trùm toàn bộ cuộc đời và các sáng tác của ông.
CH 2: Nước ta có chủ quyền lãnh thổ từ thời xa xưa; có nền văn hiến, phong tục tập quán lâu đời, riêng biệt mà không dân tộc nào khác có được; mỗi triều đại của Đại Việt đều ngang hàng với những triều đại của Trung Quốc như Hán, Đường, Tống, Nguyên,...nên nước ta là riêng biệt, không hề chung với Trung Quốc.
CH 3: Chứng minh cho việc giặc ngoại xâm sang xâm phạm nước ta làm trái với ý trời ắt sẽ phải chuốc lấy thất bại và phải trả giá đắt bằng cả tính mạng của mình.
CÂU HỎI CUỐI BÀI
CH 1:
Trong hai dòng đầu của văn bản Nước Đại Việt ta, tác giả đã nêu lên tư tưởng cốt lõi của việc trị nước là "yên dân" và "trừ bạo". "Yên dân" là phải làm cho nhân dân được hưởng thái bình, hạnh phúc. "Trừ bạo" là diệt mọi thế lực tàn bạo để giữ yên cuộc sống cho nhân dân.
CH 2:
Nguyễn Trãi xác định tư cách độc lập của dân tộc bằng một loạt dẫn chứng tiêu biểu, thuyết phục:
Có nền văn hiến lâu đời, đó là điều không dân tộc nào có.
Có cương vực lãnh thổ riêng biệt.
Phong tục tập quán đậm đà bản sắc dân tộc.
Lịch sử lâu đời, với các triều đại Triệu, Đinh, Lí, Trần sánh ngang với các triều đại Trung Quốc Hán, Đường, Tống Nguyên, khẳng định niềm tự tôn dân tộc qua từ “đế”.
CH 3:
- Luận đề: “Tư tưởng nhân nghĩa vì dân” được nêu ngay ở câu đầu tiên.
- Luận điểm: Nước Đại Việt là một quốc gia độc lập.
- Lí lẽ: Có nền văn hiến, văn hóa lâu đời, có lịch sử oanh liệt, có cương vực lãnh thổ riêng, có nhân tài.
- Dẫn chứng từ thực tiễn: Núi sông bờ cõi đã chia, phong tục Bắc Nam cũng khác; từ Triệu, Đinh, Lí, Trần bao đời gây nền đọc lập/ Cùng Hán, Đường, Tống, Nguyên mỗi bên xưng đế một phương.
CH 4: Làm tăng thêm phần khí thế cho Đại Việt, đặt các triều đại của ta ngang hàng với Trung Quốc, tăng thêm phần thuyết phục và tuyên bố hùng mạnh về việc quyết tâm bảo vệ lãnh thổ cũng như đe dọa gián tiếp quân xâm lược sẽ phải chịu kết cục như Lưu Cung, Triệu Tiết.
CH 5:
- Đoạn trích cho thấy tầm vóc trí tuệ của Danh nhân văn hóa, Anh hùng dân tộc Nguyễn Trãi.
- Những vấn đề nội dung tư tưởng, văn hóa được ông trình bày trong bài cáo đã nâng tư tưởng của dân tộc lên một tầm cao mới so với giai đoạn lịch sử trước đó. Những nội dung thể hiện trong đoạn trích cho thấy tư tưởng nhân dân lớn lao của nhà tư tưởng vĩ đại này.
CH 6:
Nước Đại Việt có chủ quyền lãnh thổ, độc lập tự do và lịch sử truyền thống lâu đời. Nhân dân Đại Việt từ buổi đầu dựng nước, giữ nước vẫn luôn giữ gìn được truyền thống tốt đẹp. Không chỉ vậy, nước Đại Việt ta còn có những truyền thống tốt đẹp và đáng tự hào như hiếu học, yêu nước, thương người,... được lưu giữ từ đời này sang đời khác. Thiên nhiên cũng ban tặng cho đất nước ta biết bao nguồn tài nguyên quý giá, danh lam thắng cảnh. Chúng ta còn có những di sản vật thể và phi vật thể được thế giới công nhận và ngưỡng mộ. Con người Đại Việt cũng có trí tuệ, với các danh nhân văn hóa, quân sự được tôn vinh. Có thể khẳng định rằng, nước Đại Việt ta không hề thua kém bất cứ cường quốc nào trên thế giới.
Nếu chưa hiểu - hãy xem: => Lời giải chi tiết ở đây
Nội dung quan tâm khác
Thêm kiến thức môn học
soạn 5 phút Văn 8 tập 1 cánh diều, soạn Văn 8 tập 1 cánh diều trang 114, soạn Văn 8 tập 1 CD trang 114
Bình luận