5 phút soạn Văn 8 tập 1 cánh diều trang 132

5 phút soạn Văn 8 tập 1 cánh diều trang 132. Giúp học sinh nhanh chóng, mất ít thời gian để soạn bài. Tiêu chi bài soạn: nhanh, ngắn, súc tích, đủ ý. Nhằm tạo ra bài soạn tốt nhất. 5 phút soạn bài, bằng ngày dài học tập.

PHẦN I: HỆ THỐNG CÂU HỎI

NỘI DUNG ÔN TẬP

CH 1: Các thể loại và kiểu văn bản đã học trong sách Ngữ văn 8, tập một là những thể loại và kiểu văn bản nào? Nêu một số tên văn bản cụ thể của mỗi thể loại và kiểu văn bản đó.

CH 2: Nội dung khái quát bao trùm toàn bộ các văn bản truyện ở Bài 1 trong sách Ngữ văn 8, tập một là gì? Nêu nhận xét về đặc điểm hình thức thể loại nổi bật của các văn bản đó và những điểm cần lưu ý về cách đọc hiểu.

CH 3: Nhận xét về nội dung (đề tài, chủ đề, cảm xúc,...) của các văn bản thơ (sáu chữ, bảy chữ) trong Bài 2 và nêu một số điểm cần lưu ý về cách đọc thể thơ này. 

CH 4: Đề tài và chủ đề chung của các văn bản thông tin ở Bài 3 có gì đặc sắc? Nêu ý nghĩa của các nội dung học ở bài này. Xác định các lưu ý về cách đọc các văn bản thông tin trong Bài 3.

CH 5: Nêu nội dung chính của các văn bản hài kịch và truyện cười trong Bài 4, từ đó nhận xét và phân tích ý nghĩa tiếng cười được thể hiện trong các văn bản này.

CH 6: Các văn bản trong Bài 5 có chung nội dung gì? Cần lưu ý những gì về cách đọc các văn bản này?

CH 7: Nhìn chung, tất cả các văn bản trong sách Ngữ văn 8, tập một đều có nội dung gần gũi, sâu sắc và thiết thực đối với đời sống hiện nay. Em hãy phân tích và làm sáng tỏ nhận xét đó thông qua một số ví dụ cụ thể.

CH 8: Các dạng văn bản cụ thể được luyện viết trong sách Ngữ văn 8, tập một thuộc những kiểu văn bản nào? Chỉ ra mối quan hệ giữa phần viết và phần đọc hiểu của mỗi bài học.

CH 9: Nêu yêu cầu và tác dụng của việc tập làm thơ sáu chữ, bảy chữ.

CH 10: Sách giáo khoa Ngữ văn 8, tập một hướng dẫn em rèn luyện những kĩ năng viết nào? Phân tích ý nghĩa và tác dụng của các kỹ năng ấy.

CH 11: Các nội dung và yêu cầu của phần viết trong sách Ngữ văn 8, tập một có gì mới so với sách Ngữ văn 7?

CH 12: Nêu những nội dung chính được rèn luyện về kĩ năng nói và nghe trong sách Ngữ văn 8, tập một. Xác định trọng tâm phần nói và nghe của mỗi bài học.

CH 13: Nội dung rèn luyện kĩ năng nói và nghe liên quan với nội dung đọc hiểu và viết trong mỗi bài học như thế nào? Phân tích một số ví dụ ở các bài học trong sách Ngữ văn 8, tập 1 để làm sáng tỏ điều ấy.

CH 14: Nêu những nội dung chính của phần tiếng Việt trong sách Ngữ văn 8, tập một. Các nội dung này có mối quan hệ như thế nào với phần đọc hiểu, viết, nói và nghe?

CH 15: Nêu một số biện pháp tu từ có trong các văn bản thơ đã học ở Bài 2 và phân tích tác dụng của một biện pháp mà em thích.

TỰ ĐÁNH GIÁ

I. Đọc hiểu

CH 1: Nội dung chính của văn bản Con rắn vuông là gì?

A. Giới thiệu hình dáng, kích thước của con rắn vuông

B. Kể chuyện anh chàng nói khoác về con rắn vuông

C. Kể lại câu chuyện về một con rắn hình vuông

D. Ghi lại suy nghĩ của người viết về con rắn vuông 

CH 2: Văn bản trên thuộc thể loại nào?

A. Truyện ngụ ngôn

B. Truyện cười

C. Truyện cổ tích

D. Truyện thần thoại

CH 3. Phương án nào sau đây nêu đặc điểm thể loại của văn bản trên?

A. Nội dung thường viết về các câu chuyện hoang đường...

B. Cốt truyện thường mượn các con vật để nói chuyện con người

C. Bối cảnh truyện thường là các tình huống mâu thuẫn giữa thật và giả...

D. Truyện thường do dân gian kể và lưu truyền lại cho đời sau

CH 4: Câu nào sau đây là lời nhân vật người vợ trong văn bản trên?

A. Anh chàng nọ tính khoác lác đã quen.

B. Vợ không tin, nhưng cũng định trêu chồng một mẻ...

C. Chồng rút lui một lần nữa.

D. Vẫn không dài đến nước ấy đâu!

CH 5: Mục đích chính của truyện trên là gì?

A. Giải trí

B. Châm biếm

C. Đả kích

D. Lên án

CH 6. Câu: “Lần này tôi nói thật nhé.” có nghĩa hàm ẩn là gì?

A. Các lần trước đều nói thật

B. Các lần trước đều không nói thật

C. Các lần trước đều không nói dối

D. Các lần trước không phải tôi nói

CH 7: Trong văn bản có câu: “Vợ không tin, nhưng cũng định trêu chồng một mẻ.”.

a. Theo em, mục đích chính của người vợ là gì?

b. Từ ngữ nào trong câu trên cho người đọc thấy mục đích chính ấy?

CH 8: Trong phần kết thúc truyện, vì sao người vợ “bò lăn ra cười”?

II. Viết

Chọn một trong hai đề sau để viết thành bài văn ngắn:

Đề 1. Giới thiệu về một hiện tượng tự nhiên mà em yêu thích.

Đề 2. Suy nghĩ về một thói hư tật xấu của người Việt làm ảnh hưởng tới lòng tự hào dân tộc.

PHẦN II: ĐÁP ÁN

NỘI DUNG ÔN TẬP

CH 1: 

a. Văn bản văn học:

  • Truyện ngắn: Tôi đi học, Gió lạnh đầu mùa, Người mẹ vườn cau.

  • Thơ: Nắng mới, Nếu mai em về Chiêm Hóa, Đường về quê mẹ.

  • Hài kịch và truyện cười: Đổi tên cho xã, Cái kính, Ông Giuốc - đanh mặc lễ phục, Thi nói khoác.

b. Văn bản nghị luận: 

  • Hịch: Hịch tướng sĩ.

  • Cáo: Nước Đại Việt ta.

  • Báo chí: Nước Việt Nam ta nhỏ hay không nhỏ?

c. Văn bản thông tin: Văn bản giải thích một hiện tượng tự nhiên: Sao Băng, Nước biển dâng: bài toán khó cần giải trong thế kỉ XXI, Lũ lụt là gì? Nguyên nhân và tác hại.

CH 2: Nội dung khái quát bao trùm toàn bộ các văn bản truyện ở Bài 1: viết về câu chuyện giản dị, đời thường, giàu tính triết lí.

  • Nhận xét

  • Truyện ngắn là thể loại cỡ nhỏ của tác phẩm văn xuôi hư cấu, thường phản ánh một “khoảnh khắc”, một tình huống độc đáo, một sự kiện gây ấn tượng mạnh, có ý nghĩa nhất trong cuộc đời nhân vật. Kết cấu truyện ngắn không chia thành nhiều tuyến. Yếu tố quan trọng nhất của truyện ngắn là những chi tiết cô đúc, lối hành văn mang nhiều hàm ý. Có truyện ngắn khai thác cốt truyện kì lạ, lại có truyện ngắn viết về câu chuyện giản dị, đời thường; có truyện ngắn giàu tính triết lí, trào phúng, châm biếm, hài hước, lại có truyện ngắn rất giàu chất thơ.

  • Khi đọc văn bản, độc giả phải tưởng tượng để cảm nhận được tất cả những hình ảnh, màu sắc, âm thanh, hình khối,... của một sự vật, sự việc, con người, cảnh sắc,... được tác giả miêu tả trong tác phẩm một cách chân thật. 

CH 3: 

  • Nhận xét: Các văn bản là những dòng thơ hoài niệm về quá khứ về quê hương, gia đình qua đó thể hiện nỗi nhớ quê hương, gia đình của tác giả.

  • Nêu một số điểm cần lưu ý về cách đọc thể thơ: 

  • Thơ sáu chữ thường ngắt nhịp 2/2/2, 2/4 hoặc 4/2, có khi ngắt nhịp 3/3

  • Thơ bảy chữ thường ngắt nhịp 4/3, cũng có khi ngắt nhịp 3/4. Cách ngắt nhịp còn phụ thuộc vào nghĩa của câu thơ, dòng thơ.

  • Bài thơ 6 chữ hoặc 7 chữ thường có nhiều vần. Vần thường là vần chân hoặc vần cách.

CH 4: 

Đề tài và chủ đề chung của các văn bản thông tin ở Bài 3 là giải thích một hiện tượng tự nhiên. Văn bản trả lời các câu hỏi:  Hiện tượng đó là gì? Tại sao có hiện tượng đó? Chúng có lợi hay có hại như thế nào? Cần làm gì để tận dụng lợi ích và khắc phục ảnh hưởng xấu của chúng?... Văn bản tập trung nêu lên và trả lời các câu hỏi ấy bằng những kiến thức có cơ sở khoa học là văn bản giải thích một hiện tượng tự nhiên.

Khi các văn bản thông tin, cần chú ý nội dung ý tưởng và hướng triển khai thông tin theo một cách hoặc kết hợp những cách khác nhau.

CH 5:

Nội dung chính của các văn bản hài kịch và truyện cười trong Bài 4 xoay quanh những xung đột giữa cái xấu với cái tốt. Xung đột trong vở hài kịch Bệnh sĩ của Lưu Quang Vũ là mâu thuẫn giữa sự chân thực, thật thà với bệnh giả dối, ảo tưởng. Nhưng cũng có khi xung đột là mâu thuẫn giữa cái xấu với cái xấu, ví dụ: mâu thuẫn giữa sự dốt nát của ông Giuốc-đanh (Jourdain) và sự mưu mô lừa lọc của gã phó may trong vở Trưởng giả học làm sang của Mô-li-e.

Tiếng cười trong các văn bản là tiếng cười để châm biếm, đả kích, phê phán những thói hư tật xấu, cái lố bịch, lỗi thời, trong đời sống. Tiếng cười đó được tạo ra bởi các mâu thuẫn (xung đột), nhân vật, hành động, lời thoại,... và một số thủ pháp trào phúng tiêu biểu.

CH 6: Các văn bản trong Bài 5 có chung nội dung chung là văn bản nghị luận xã hội thời kì trung đại. Khi đọc các văn bản nghị luận cần xác định được các luận đề bao trùm bài viết, các luận điểm, luận cứ, ý kiến đánh giá của người viết cùng các dẫn chứng chứng minh.

CH 7: 

Quyển sách Ngữ Văn 8 tập một giúp cho chúng ta hiểu và cảm nhận được tình cảm gia đình, quê hương ấm áp qua những câu chuyện đời thường gần gũi thân quen. Ở bài một là vườn cau của mẹ kể lại những kỉ niệm của nhân vật tôi về người bà. Bài hai là các bài thơ như Đường về quê mẹ với kí ức của người còn về người mẹ và những lần cùng mẹ về quê nhận họ. Bên cạnh đó cuốn sách còn cũng cấp cho chúng ta kho tàng kiến thức về các hiện tượng tự nhiên, các vấn đề xã hội thông qua các bài thuyết minh và nghị luận. Ví dụ như văn bản Sao băng cung cấp cho học sinh những thông tin về hiện tượng Sao băng, văn bản Hịch tướng sĩ nghị luận về vấn đề đề xã hội thời trung đại. Nhìn chung, tất cả các văn bản trong sách Ngữ văn 8, tập một đều có nội dung gần gũi, sâu sắc và thiết thực đối với đời sống hiện nay. 

CH 8: 

  • Bài 1: Kể lại một chuyến đi hoặc một hoạt động xã hội

  • Bài 2: Viết đoạn văn ghi lại cảm nghĩ sau khi đọc một bài thơ sáu chữ, bảy chữ

  • Bài 3: Viết văn bản thuyết minh giải thích một hiện tượng tự nhiên

  • bài 4: Nghị luận về một vấn đề của đời sống

  • Bài 5: Nghị luận về một vấn đề của đời sống

  • Giữa phần viết và phần đọc hiểu của mỗi bài học có quan hệ mật thiết với nhau. Mỗi bài viết đều có cùng chủ đề hoặc cùng kiểu văn bản với các văn bản đọc hiểu.

CH 9: 

Yêu cầu của việc tập làm thơ sáu chữ, bảy chữ: Khi tập làm thơ, cần chú ý xác định rõ đề tài (viết về ai, về điều gì) và cảm xúc, suy nghĩ,... của bản thân về điều mình định viết; chú ý đảm bảo số chữ trong mỗi dòng thơ và cách gieo vần của bài thơ đã nêu trong phần Kiến thức ngữ văn.

Tác dụng của việc tập làm thơ sáu chữ, bảy chữ là giúp học sinh hiểu hơn và nắm bắt được các bước cơ bản làm thơ.

CH 10: Sách giáo khoa Ngữ văn 8, tập một hướng dẫn em rèn luyện những kĩ năng viết nào? Phân tích ý nghĩa và tác dụng của các kỹ năng ấy.

Sách giáo khoa Ngữ văn 8, tập một hướng dẫn em rèn luyện những kĩ năng viết: viết đoạn văn biểu cảm; viết đoạn văn diễn dịch, quy nạp và phối hợp; nêu bằng chứng, trình bày và phân tích bằng chứng; câu khẳng định, câu phủ định và câu cảm thán trong văn nghị luận. 

Mỗi bài viết đều rèn luyện những kĩ năng khác nhau nhằm phục vụ cho quá trình viết văn trở nên thuận tiệt và tốt hơn. 

CH 11: Trong sách Ngữ văn 7 rèn luyện cho các em viết các kiểu văn bản: Tự sự, biểu cảm, nghị luận, thuyết minh: Thuyết minh về quy tắc, luật lệ trong một hoạt động hay trò chơi, nhật dụng.

CH 12: 

  • Nghe và tóm tắt lại nội dung chính của một bài thuyết trình về một vấn đề của đời sống

  • Thảo luận về một vấn đề trong đời sống

  • Tóm tắt nội dung thuyết minh giải thích một hiện tượng tự nhiên

  • Thảo luận ý kiến về một vấn đề trong đời sống

  • Trình bày ý kiến về một vấn đề xã hội

Trong tâm của bài là rèn luyện kĩ năng nghe hiểu, tóm tắt, viết và kỹ năng nói trước đám đông.

CH 13: Nội dung rèn luyện kĩ năng nói và nghe có liên quan mật thiết với nội dung đọc hiểu và viết trong mỗi bài học. Nội dung rèn luyện kĩ năng nói và nghe có cùng chủ đề hoặc cùng kiểu văn bản với các văn bản đọc hiểu và viết trong mỗi bài học.

CH 14: 

  • Bài 1 với các bài luyện tập trợ từ và thán từ

  • Bài 2 với các bài tập từ đồng nghĩa, trái nghĩa, sắc thái nghĩa của từ.

  • Bài 3 với các cách trình bày đoạn văn, phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ.

  • Bài 4 với các bài về nghĩa tường minh và nghĩa hàm ẩn

  • Bài 5 với các bài tập về từ ghép Hán Việt, thành ngữ, tục ngữ.

Các nội dung này là những vấn đề được sử dụng nhiều trong các văn bản của phần đọc hiểu và được áp dụng trong quá trình viết bài, quá trình rèn luyện kỹ năng nói và nghe.

CH 15: Một trong số các biện pháp tu từ có trong các văn bản thơ đã học ở bài 2 là nhân hóa. Trong đó phép nhân hóa giúp cho các loại đồ vật, cây cối hay đồng vật đều trở nên sinh động hơn trong suy nghĩ, đem lại cho người đọc cảm giác gần gũi, thân thiết hơn.

TỰ ĐÁNH GIÁ

I. Đọc hiểu

CH 1: B. 

CH 2: B.

CH 3. C.

CH 4: D. 

CH 5: B.

CH 6. B. 

CH 7: a. Theo em, mục đích chính của người vợ là muốn chọc lại anh chồng để anh ta về sau không nói khoác nữa.

b. Từ "không tin" và "cũng định trêu" câu trên cho người đọc thấy mục đích chính ấy.

CH 8: Vì anh chồng ngu ngốc khi miêu tả con rắn đã tự khai minh nói khoác với vợ và chị vợ đã thành công trêu được ông chồng.

II. Viết

Đề 2:

Trong mắt bạn bè quốc tế, Việt Nam là một đất nước vô cùng đáng sống. Ở đây có phong cảnh đẹp, con người thân thiện cùng nhiều món ăn ngon. Tuy nhiên, cũng có không ít ý kiến trái chiều về những thói hư tật xấu còn tồn tại ở nhân dân ta. Một trong số đó chính là thái độ mất lịch sự của con người, gây ảnh hưởng tiêu cực đến bộ mặt quốc gia.

Nhìn vào thực tế đời sống, ta có thể thấy khá nhiều hiện tượng liên quan tới thói xấu này. Nào là phóng nhanh vượt ẩu, không đội mũ bảo hiểm, vượt đèn đỏ,... khi tham gia giao thông. Nào là nói tục, chửi bậy, tự do lớn tiếng ở những nơi đông người. Thậm chí là cả văn hóa xếp hàng khi đi siêu thị, thái độ ứng xử với nhân viên phục vụ, cách nói "cảm ơn" hay "xin lỗi",... Tất cả đều có thể dẫn đến cái nhìn không mấy thiện cảm của bạn bè quốc tế dành cho đất nước ta.

Ta không thể yên lặng trước những hiện tượng này. Để có thể hoàn toàn khắc phục những thói hư tật xấu còn tồn tại, mỗi người cần tự rèn luyện bản thân một cách nghiêm túc hơn. Đi cùng với sự phát triển của xã hội, con người cũng ngày càng được tiếp cận nhiều hơn với thế giới. Ta học hỏi được thêm rất nhiều điều quý giá từ các quốc gia khác trên thế giới, từ đó nhìn nhận và áp dụng sao cho phù hợp với văn hóa truyền thống nước nhà. Sự học hỏi này đã mang tới nhiều chuyển biến tích cực trong xã hội. 

Có thể khẳng định rằng, con người Việt Nam ta vẫn mang rất nhiều đức tính tốt. Tuy nhiên, ta vẫn cần không ngừng nỗ lực hoàn thiện và phát triển bản thân. Từ đó, góp phần xây dựng và phát triển nước nhà "sánh vai với các cường quốc năm châu" như lời căn dặn của Bác Hồ.

Nội dung quan tâm khác

Thêm kiến thức môn học

Từ khóa tìm kiếm:

soạn 5 phút Văn 8 tập 1 cánh diều, soạn Văn 8 tập 1 cánh diều trang 132, soạn Văn 8 tập 1 CD trang 132

Bình luận

Giải bài tập những môn khác