Dễ hiểu giải Ngữ văn 8 cánh diều bài 5: Ôn tập và tự đánh giá cuối Học kì 1 (P1)
Giải dễ hiểu bài 5: Ôn tập và tự đánh giá cuối Học kì 1 (P1). Trình bày rất dễ hiểu, nên tiếp thu Ngữ văn 8 Cánh diều dễ dàng. Học sinh nắm được kiến thức và biết suy rộng ra các bài tương tự. Thêm 1 dạng giải mới để mở rộng tư duy. Danh mục các bài giải trình bày phía dưới
ÔN TẬP VÀ TỰ ĐÁNH GIÁ CUỐI HỌC KÌ I
NỘI DUNG ÔN TẬP
Câu 1: Các thể loại và kiểu văn bản đã học trong sách Ngữ văn 8, tập một là những thể loại và kiểu văn bản nào? Nêu một số tên văn bản cụ thể của mỗi thể loại và kiểu văn bản đó.
Giải nhanh:
a. Văn bản văn học:
- Truyện ngắn: Tôi đi học, Gió lạnh đầu mùa, Người mẹ vườn cau
- Thơ: Nắng mới, Nếu mai em về Chiêm Hóa, Đường về quê mẹ
- Hài kịch và truyện cười: Đổi tên cho xã, Cái kính, Ông Giuốc - đanh mặc lễ phục, Thi nói khoác
b. Văn bản nghị luận:
- Hịch: Hịch tướng sĩ
- Cáo: Nước Đại Việt ta
- Báo chí: Nước Việt Nam ta nhỏ hay không nhỏ?
c. Văn bản thông tin: Văn bản giải thích một hiện tượng tự nhiên: Sao Băng, Nước biển dâng: bài toán khó cần giải trong thế kỉ XXI, Lũ lụt là gì? Nguyên nhân và tác hại
Câu 2: Nội dung khái quát bao trùm toàn bộ các văn bản truyện ở Bài 1 trong sách Ngữ văn 8, tập một là gì? Nêu nhận xét về đặc điểm hình thức thể loại nổi bật của các văn bản đó và những điểm cần lưu ý về cách đọc hiểu.
Giải nhanh:
- Nội dung khái quát: viết về câu chuyện giản dị, đời thường, giàu tính triết lí.
- Nhận xét:
+ Truyện ngắn là thể loại cỡ nhỏ của tác phẩm văn xuôi hư cấu, thường phản ánh một “khoảnh khắc”, một tình huống độc đáo, một sự kiện gây ấn tượng mạnh, có ý nghĩa nhất trong cuộc đời nhân vật.
+ Khi đọc văn bản, độc giả phải tưởng tượng để cảm nhận được tất cả những hình ảnh, màu sắc, âm thanh, hình khối,... của một sự vật, sự việc, con người, cảnh sắc,... được tác giả miêu tả trong tác phẩm một cách chân thật.
Câu 3: Nhận xét về nội dung (đề tài, chủ đề, cảm xúc,...) của các văn bản thơ (sáu chữ, bảy chữ) trong Bài 2 và nêu một số điểm cần lưu ý về cách đọc thể thơ này.
Giải nhanh:
- Nhận xét: Các văn bản là những dòng thơ hoài niệm về quá khứ về quê hương, gia đình qua đó thể hiện nỗi nhớ quê hương, gia đình của tác giả.
- Lưu ý về cách đọc thể thơ:
+ Thơ sáu chữ là thể thơ mỗi dòng có sáu chữ. Các dòng thơ trong bài thường ngắt nhịp 2/2/2, 2/4 hoặc 4/2, có khi ngắt nhịp 3/3
+ Thơ bảy chữ là thể thơ mỗi dòng có bảy chữ. Các dòng trong bài thơ thường ngắt nhịp 4/3, cũng có khi ngắt nhịp 3/4, phụ thuộc vào nghĩa của câu thơ, dòng thơ.
+ Bài thơ 6 chữ hoặc 7 chữ thường có nhiều vần. Vần thường là vần chân hoặc vần cách.
Câu 4: Đề tài và chủ đề chung của các văn bản thông tin ở Bài 3 có gì đặc sắc? Nêu ý nghĩa của các nội dung học ở bài này. Xác định các lưu ý về cách đọc các văn bản thông tin trong Bài 3.
Giải nhanh:
- Đề tài và chủ đề chung: giải thích một hiện tượng tự nhiên.
- Ý nghĩa của các nội dung: Văn bản tập trung nêu lên và trả lời các câu hỏi bằng những kiến thức có cơ sở khoa học
- Lưu ý: cần chú ý nội dung ý tưởng và hướng triển khai thông tin theo một cách hoặc kết hợp những cách khác nhau như: trình bày theo trật tự thời gian, quan hệ nguyên nhân – kết quả, mức độ quan trọng hay phân loại đối tượng.
Câu 5: Nêu nội dung chính của các văn bản hài kịch và truyện cười trong Bài 4, từ đó nhận xét và phân tích ý nghĩa tiếng cười được thể hiện trong các văn bản này.
Giải nhanh:
- Nội dung chính: xoay quanh những xung đột giữa cái xấu (cái thấp hèn) với cái tốt (cái đẹp, cái cao cả) nhưng cũng có khi xung đột là mâu thuẫn giữa cái xấu với cái xấu
- Ý nghĩa:
+ Tiếng cười để châm biếm, đả kích, phê phán những thói hư tật xấu, cái lố bịch, lỗi thời, trong đời sống.
+ Tiếng cười đó được tạo ra bởi các mâu thuẫn, nhân vật, hành động, lời thoại,... và một số thủ pháp trào phúng tiêu biểu.
Câu 6: Các văn bản trong Bài 5 có chung nội dung gì? Cần lưu ý những gì về cách đọc các văn bản này?
Giải nhanh:
- Nội dung chung; văn bản nghị luận xã hội thời kì trung đại
- Khi đọc các văn bản nghị luận cần xác định được các luận đề bao trùm bài viết, các luận điểm, luận cứ, ý kiến đánh giá của người viết cùng các dẫn chứng chứng minh.
Câu 7: Nhìn chung, tất cả các văn bản trong sách Ngữ văn 8, tập một đều có nội dung gần gũi, sâu sắc và thiết thực đối với đời sống hiện nay. Em hãy phân tích và làm sáng tỏ nhận xét đó thông qua một số ví dụ cụ thể.
Giải nhanh:
- Tình cảm gia đình, quê hương ấm áp qua những câu chuyện đời thường gần gũi thân quen:
+ Ở bài "Vườn cau của mẹ" kể lại những kỉ niệm của nhân vật tôi về người bà.
+ Bài thơ "Đường về quê mẹ" với kí ức của người còn về người mẹ và những lần cùng mẹ về quê nhận họ.
- Kho tàng kiến thức về các hiện tượng tự nhiên, các vấn đề xã hội thông qua các bài thuyết minh và nghị luận:
+ "Sao băng" cung cấp cho học sinh những thông tin về hiện tượng sao băng
+ "Hịch tướng sĩ" nghị luận về vấn đề đề xã hội thời trung đại.
Câu 8: Các dạng văn bản cụ thể được luyện viết trong sách Ngữ văn 8, tập một thuộc những kiểu văn bản nào? Chỉ ra mối quan hệ giữa phần viết và phần đọc hiểu của mỗi bài học.
Giải nhanh:
- Các dạng văn bản cụ thể:
+ Bài 1: Kể lại một chuyến đi hoặc một hoạt động xã hội
+ Bài 2: Viết đoạn văn ghi lại cảm nghĩ sau khi đọc một bài thơ sáu chữ, bảy chữ
+ Bài 3: Viết văn bản thuyết minh giải thích một hiện tượng tự nhiên
+ Bài 4: Nghị luận về một vấn đề của đời sống
+ Bài 5: Nghị luận về một vấn đề của đời sống
- Phần viết và phần đọc hiểu của mỗi bài học có quan hệ mật thiết với nhau. Mỗi bài viết đều có cùng chủ đề hoặc cùng kiểu văn bản với các văn bản đọc hiểu.
Bình luận