Siêu nhanh soạn bài Ôn tập trang 58 Văn 6 Chân trời sáng tạo tập 2

Soạn siêu nhanh bài Ôn tập trang 58 Văn 6 Chân trời sáng tạo tập 2. Soạn siêu nhanh Văn 6 Chân trời sáng tạo tập 2. Những phần nào có thể rút gọn, lược bỏ và tóm gọn. Đều được áp dụng vào bài soạn này. Thêm cách soạn mới để học sinh lựa chọn. Để tìm ra phong cách học Văn 6 Chân trời sáng tạo tập 2 phù hợp với mình.

ÔN TẬP

Câu 1: Trình bày các đặc điểm cơ bản của văn nghị luận.

Giải rút gọn:

  • Văn nghị luận được tạo ra thông qua việc sử dụng lập luận logic để thuyết phục và diễn đạt quan điểm hoặc ý kiến.

  • Văn nghị luận thường có mục đích thuyết phục, thể hiện quan điểm của tác giả và thúc đẩy người đọc hoặc người nghe chấp nhận hoặc hành động theo quan điểm đó.

  • Văn nghị luận có thể xuất hiện ở cả bài nói và bài viết, và nó đòi hỏi cách thức biểu đạt thuyết phục, sử dụng lập luận phong phú, logic và đanh thép.

  • Văn nghị luận không chỉ chú trọng đến việc lập luận mà còn thể hiện vẻ đẹp trong cách diễn đạt và giọng điệu thuyết phục.

  • Văn nghị luận còn thể hiện thái độ, quan điểm của tác giả trước vấn đề nghị luận.

  • Để viết một văn bản nghị luận hiệu quả, cần nắm rõ đặc điểm của thể loại này và xây dựng phương pháp học tập phù hợp với nó.

Câu 2: Tóm tắt ý kiến, lí lẽ và bằng chứng của ba văn bản nghị luận đã đọc bằng cách hoàn thành bảng sau:

A screenshot of a computer

Description automatically generated

Giải rút gọn:

Điền vào bảng trên như sau:

  • Văn bản: Học thầy, học bạn

  • Ý kiến: Học từ thầy là quan trọng

  • Lí lẽ và bằng chứng: Sự hướng dẫn của một người thầy, người giàu kinh nghiệm, có thể giúp mọi người thành công trong nhiều lĩnh vực, bất kể là nghề nông, nghề rèn, nghề chạm khắc hoặc nghiên cứu khoa học. Ví dụ như Lê-ô-na-rơ-đô Đa Vin-chi không thể thành công nếu thiếu sự dẫn dắt của thầy Vê-rốc-chi-ô.

  • Ý kiến: Học từ bạn cũng rất cần thiết

  • Lí lẽ và bằng chứng: Đôi khi, những người bạn trong cùng lớp và đồng trang lứa có thể giúp bạn học hỏi và phát triển. Họ cung cấp sự hỗ trợ và kết nối trong học tập, và đưa ra những lợi ích của việc học từ những người bạn cùng lớp, cùng trang lứa, cùng hứng thú, cùng tâm lí.

  • Văn bản: Bàn về nhân vật Thánh Gióng

  • Ý kiến: Thánh Gióng là một nhân vật phi thường

  • Lí lẽ và bằng chứng: Sự phi thường của nhân vật Gióng có thể thấy qua các chi tiết về sự thu thai thần kỳ của bà mẹ Gióng, chẳng hạn như việc bà bắt đầu mang thai sau khi ướm thử bàn chân vào vết chân khổng lồ và mang thai trong mười hai tháng.

  • Ý kiến: Thánh Gióng thể hiện sức mạnh của nhân dân trong công cuộc giữ nước

  • Lí lẽ và bằng chứng: Thánh Gióng thể hiện lực lượng chống giặc ngoại xâm và bảo vệ Tổ quốc của dân tộc bằng cách kích thích sự đoàn kết và thức tỉnh các lực lượng tiềm ẩn trong dân tộc khi có giặc thù, giống như chú bé làng Gióng đã thể hiện khi lúc đầu không nói, không cười, nhưng khi có giặc thù, tiếng gọi đó đã thức tỉnh tất cả các lực lượng tiềm ẩn trong dân tộc và tạo nên Thánh Gióng.

  • Văn bản: Phải chăng chỉ có ngọt ngào mới làm nên hạnh phúc?

  • Ý kiến: Ngọt ngào là hạnh phúc

  • Lí lẽ và bằng chứng: Sự ngọt ngào mang lại sự thoải mái và bình yên, tạo nên hạnh phúc. Một cuộc sống giàu có, sung túc, đủ đầy cũng giúp con người làm điều mình thích mà không bị giới hạn, và điều này cũng góp phần làm cho cuộc sống trở nên hạnh phúc, tươi đẹp. Sự quan tâm và yêu thương của người thân, bạn bè cũng có thể làm cho con người cảm thấy vui vẻ và ấm lòng.

  • Ý kiến: Hạnh phúc không chỉ đến từ những điều ngọt ngào ấy, nó còn có thể được tạo nên bởi những vật vả, mệt nhọc, thậm chí là nỗi đau

  • Lí lẽ và bằng chứng: Hạnh phúc còn có thể tạo nên bởi những thách thức, cống hiến, thậm chí là nỗi đau. Một người mẹ, dù đang trải qua đau đớn khi sinh con, vẫn cảm thấy hạnh phúc khi thấy con của mình. Một người bị bệnh có thể vẫn cảm thấy hạnh phúc vì vẫn còn thời gian để sống và làm những điều mình muốn. Nói chung, hạnh phúc có thể tồn tại trong cả những khía cạnh khó khăn và đau thương của cuộc sống.

Câu 3: Những góc nhìn khác nhau về cuộc sống được thể hiện qua từng văn bản như thế nào? Từ đó, em rút ra bài học gì về cách nhìn nhận, đánh giá về một vấn đề?

Giải rút gọn:

Những quan điểm về cuộc sống được thể hiện qua từng văn bản đa dạng. Mỗi tác giả đều có quan điểm và ý kiến riêng của mình. Điều đó nhấn mạnh việc phải lắng nghe và quan sát một vấn đề từ nhiều khía cạnh khác nhau, không nên hạn chế bản thân chỉ đứng ở một phía để có cái nhìn toàn diện hơn.

Câu 4: Khi viết văn bản trình bày ý kiến về một hiệ tượng đời sống, ta cần chú ý đến gì? Ghi lại những kinh nghiệm của em sau khi viết và chia sẻ bài viết.

Giải rút gọn:

Khi viết văn bản để trình bày ý kiến về một hiện tượng trong cuộc sống, ta cần tập trung vào logic và bằng chứng. Các luận điểm cần phải hợp lý và thuyết phục người đọc. Đặc biệt, việc cung cấp bằng chứng để hỗ trợ các luận điểm là điều quan trọng, không nên dựa vào lý thuyết mà không có dữ liệu cụ thể.

Câu 5: Cuộc sống từ góc nhìn của ta và từ góc nhìn của người khác liệu có giống nhau?

Giải rút gọn:

Cuộc sống từ quan điểm của mỗi người và từ quan điểm của người khác không thể tương tự. Vì mỗi cá nhân sẽ có một cách nhìn, tư duy, và quan điểm riêng về cuộc sống.

Thêm kiến thức môn học

Từ khóa tìm kiếm:

Soạn Văn 6 Chân trời sáng tạo tập 2 bài Ôn tập trang 58, Soạn bài Ôn tập trang 58 Văn 6 Chân trời sáng tạo tập 2, Siêu nhanh Soạn bài Ôn tập trang 58 Văn 6 Chân trời sáng tạo tập 2

Bình luận

Giải bài tập những môn khác

Giải sgk 6 KNTT

Giải SBT lớp 6 kết nối tri thức

Giải SBT ngữ văn 6 kết nối tri thức
Giải SBT Toán 6 kết nối tri thức
Giải SBT Khoa học tự nhiên 6 kết nối tri thức
Giải SBT Lịch sử và địa lí 6 kết nối tri thức
Giải SBT tin học 6 kết nối tri thức
Giải SBT công dân 6 kết nối tri thức
Giải SBT công nghệ 6 kết nối tri thức
Giải SBT tiếng Anh 6 kết nối tri thức
Giải SBT hoạt động trải nghiệm 6 kết nối tri thức
Giải SBT âm nhạc 6 kết nối tri thức
Giải SBT mĩ thuật 6 kết nối tri thức

Giải sgk 6 CTST

Giải SBT lớp 6 chân trời sáng tạo