Dễ hiểu giải Tiếng Việt 4 cánh diều bài 10: Ôn tập cuối học kỳ I
Giải dễ hiểu bài 10: Ôn tập cuối học kỳ I. Trình bày rất dễ hiểu, nên tiếp thu Tiếng Việt 4 Cánh diều dễ dàng. Học sinh nắm được kiến thức và biết suy rộng ra các bài tương tự. Thêm 1 dạng giải mới để mở rộng tư duy. Danh mục các bài giải trình bày phía dưới
Nếu chưa hiểu - hãy xem: => Lời giải chi tiết ở đây
BÀI 10: ÔN TẬP CUỐI KÌ I
TIẾT 1
A. Đánh giá kĩ năng đọc thành tiếng, học thuộc lòng
Câu 1: Mỗi học sinh đọc một đoạn văn, đoạn thơ khoảng 80 – 85 tiếng hoặc đọc thuộc lòng một đoạn thơ (bài thơ) đã học.
Giải nhanh:
Em đọc một đoạn văn, đoạn thơ hoặc đọc thuộc lòng một đoạn thơ (bài thơ) đã học.
B. Đọc và làm bài tập
Câu 1: Xếp các từ dưới đây vào nhóm thích hợp:
Giải nhanh:
Động từ | Danh từ | Tính từ |
ngủ, cười, thuộc, thức. | tóc, gió, buồn | trắng, đen, khó, vắng vẻ, buồn. |
Câu 2: Những vật nào trong bài thơ được nhân hoá? Chúng được nhân hoá bằng cách nào?
Trả lời:
Những vật nào trong bài thơ được nhân hoá là: mặt trời (được gọi là ông), gió (có bàn tay, vuốt tóc), búp bê (nhoẻn miệng cười).
Câu 3: Viết một đoạn văn ngắn (3 – 4 câu) nêu cảm nghĩ của em về bạn nhỏ trong bài thơ.
Trả lời:
Bạn nhỏ trong bài ngoan và tự giác. Dù bố mẹ không có nhà, vắng vẻ, nhưng với sự tưởng tượng của bạn nhỏ thì ngôi nhà không hề cô đơn. Bài tập khó nhưng với sự tưởng tượng, vui vẻ trong tâm hồn thì không làm bạn nản chí.
TIẾT 2
A. Đánh giá kĩ năng đọc thành tiếng, học thuộc lòng
B. Trả bài viết
Câu 1: Nghe cô giáo (thầy giáo) nhận xét chung về bài viết của cả lớp.
Giải nhanh:
Em nghe cô giáo (thầy giáo) nhận xét chung.
Câu 2: Tham gia sửa bài cũng cả lớp: sửa các lỗi chung về cấu tạo và nội dung đoạn văn, lỗi dùng từ, đặt câu, chính tả,...
Lưu ý về các lỗi thường gặp khi viết đoạn văn về một câu chuyện em thích:
a) Lỗi về cấu tạo
– Đoạn văn không có câu chủ đề.
– Câu chủ đề không giới thiệu tên câu chuyện.
– Các câu trong đoạn văn không phù hợp với chủ đề.
– Các câu trong đoạn văn không được sắp xếp theo trình tự hợp lí.
b) Lỗi về nội dung
– Không giải thích vì sao em thích câu chuyện mà chỉ kể lại câu chuyện.
– Có những chi tiết không đúng với nội dung câu chuyện.
– Thể hiện cách hiểu không đúng về ý nghĩa của câu chuyện.
Giải nhanh:
Em tham gia sửa bài cũng cả lớp
Câu 3: Tự sửa đoạn văn của mình.
Giải nhanh:
Em tự sửa đoạn văn.
Câu 4: Đổi bài cho bạn để kiểm tra việc sửa lỗi.
Giải nhanh:
Em đổi bài cho bạn để kiểm tra việc sửa lỗi.
TIẾT 3
A. Đánh giá kĩ năng đọc thành tiếng, học thuộc lòng
B. Luyện tập nghe và nói
Câu 1: Nghe và kể lại câu chuyện sau:
Gợi ý
a) Vua Mi-đát ước muốn điều gì?
b) Ban đầu, điều ước ấy mang lại cho nhà vua niềm vui như thế nào?
c) Vì sao về sau nhà vua lại cầu xin Thần Đi-ô-ni-dốt lấy lại điều ước?
d) Cuối cùng, nhà vua đã hiểu ra điều gì?
Trả lời:
a) Vua Mi-đát ước muốn mọi vật ông chạm đến đều hoá thành vàng.
b) Ban đầu, điều ước ấy mang lại cho nhà vua niềm vui khôn tả. Mọi thứ quanh ông chạm đều trở thành vàng. Sống trong cuộc sống giàu sang.
c) Về sau nhà vua lại cầu xin Thần Đi-ô-ni-dốt lấy lại điều ước, vì ông quá đói bụng, không thể ăn được những món ăn vì mình chạm phải bị hoá thành vàng
d) Cuối cùng, nhà vua đã hiểu ra rằng: hạnh phúc không thể xây dựng bằng ước muốn tham lam.
Câu 2: Trao đổi về câu chuyện
a) Câu chuyện “Điều ước của vua Mi-đát" nói với em điều gì?
b) Theo em, muốn có cuộc sống sung sướng, cần làm gì?
Trả lời:
a) Câu chuyện “Điều ước của vua Mi-đát" nói với em về tầm quan trọng của việc suy nghĩ kỹ trước khi đưa ra quyết định. Đôi khi, những điều mà ta khao khát và nguyện cầu có thể mang lại hậu quả không mong muốn và gây tổn thương cho bản thân và người khác. Chúng ta nên đặt lợi ích chung và tình cảm của mọi người lên trên hết và không tham lam trong việc đạt được những điều sang trọng, mà thay vào đó, hãy đặt trái tim vào những điều ý nghĩa và thiêng liêng hơn trong cuộc sống.
b. Muốn có cuộc sống sung sướng, ta cần biết ơn và hạnh phúc với những gì mình đang có, luôn sống tích cực và lạc quan. Đồng thời dành nhiều thời gian cho người khác, giúp đỡ cho xã hội những điều có ích.
TIẾT 4
A. Đánh giá kĩ năng đọc thành tiếng, học thuộc lòng
B. Nghe – viết
Những loài cây có chất độc
Cây xanh là bạn của con người. Nhung em cần chú ý khi tiếp xúc với những cây sau:
– Cây trúc đào: Thân, lá, hoa của cây này đều có chất độc, ăn phải rất
nguy hiểm.
– Cây hoa thuỷ tiên: Nếu ăn phải hoa sẽ bị buồn nôn, đau bụng, tiêu chảy.
– Cây dạ lan hương: Không nên ở lâu bên cạnh hoa vào ban đêm, đặc biệt là không để hoa trong phòng ngủ.
Theo NGUYỄN THỊ VI KHANH
C. Trả lời câu hỏi
Dấu gạch ngang trong đoạn văn trên được dùng để làm gì?
Trả lời:
Dấu gạch ngang trong đoạn văn trên được dùng để nêu các lời nói của các loài cây khác nhau.
TIẾT 5
A. Đánh giá kĩ năng đọc thành tiếng, học thuộc lòng
B. Luyện từ và câu
Câu 1: Xác định chủ ngữ của các câu dưới đây:
a) Người phụ nữ ấy là bà Nguyễn Thị Duệ.
Theo NGUYỄN PHƯƠNG BẢO AN – NGUYỄN HOÀNG TRANG
b) Thuận quét luôn nửa sân bên kia. Cả mảnh sân sạch bong.
Theo HOÀNG ANH ĐƯỜNG
Giải nhanh:
a) người phụ nữ ấy.
a) Thuận; cả mảnh sân.
Câu 2: Viết một đoạn văn ngắn (4 – 5 câu) tả một bông hoa (hoặc một cây rau). Gạch dưới chủ ngữ ở mỗi câu trong đoạn văn đó.
Trả lời:
Bông hoa hồng tươi tắn đang nở rộ, tô điểm cho không gian bằng vẻ đẹp mê đắm. Cánh hoa mềm mại và màu sắc rực rỡ, như một tuyệt tác nghệ thuật của thiên nhiên. Mùi hương dịu nhẹ phảng phất trong không khí, thu hút sự chú ý của bướm và ong đang tụ tập quanh đó. Bông hoa hồng như một biểu tượng của sự tươi mới và hy vọng, gợi lên cảm giác yên bình và hạnh phúc trong lòng người nhìn.
TIẾT 6
Câu 1: Tác giả tả cây chuối mẹ theo trình tự nào? Tìm ý đúng.
a) Tả từng bộ phận của cây chuối mẹ trong một thời điểm.
b) Tả sự phát triển của cây chuối mẹ theo thời gian.
c) Tả sự phát triển của những cây chuối con theo thời gian.
d) Tả cây chuối mẹ nghiêng sang một phía để buồng chuối không đề giập chuối con.
Trả lời:
Ý đúng là:
c) Tả sự phát triển của những cây chuối con theo thời gian.
Câu 2: Những đặc điểm nào cho thấy cây chuối đã trở thành một cây chuối mẹ? Tìm các ý đúng:
a) Thân cây to bằng cột nhà, tàu lá như những cái quạt lớn.
b) Xung quanh cây chuối ấy mọc lên dăm cây chuỗi bé.
c) Chuối đã ra hoa, hoa ngày càng to.
d) Chuối đã làm buồng, ra nải.
Trả lời:
Ý đúng là:
a) Thân cây to bằng cột nhà, tàu lá như những cái quạt lớn.
Câu 3: Tìm và viết lại các hình ảnh so sánh trong bài đọc.
Trả lời:
Các hình ảnh so sánh trong bài đọc:
- Dài như lưỡi mác, đâm thẳng lên trời.
- Thân to bằng cột nhà.
- Các tàu lá ngả ra mọi phía như những cái quạt lớn, quạt mát cả góc vườn xanh thẫm.
- Cái hoa thập thò, hoe hoe đỏ như một mầm lửa non.
Câu 4: Tác giả bài đọc đã nhân hoá cây chuối mẹ bằng cách nào?
Trả lời:
Tác giả bài đọc đã nhân hoá cây chuối mẹ bằng cách dùng những từ ngữ như của một người mẹ, hoạt động của con người để miêu tả: bận, đè giập đứa con, khẽ khàng ngả.
Câu 5: Biện pháp nhân hoá trong bài đọc có tác dụng gì?
Trả lời:
Biện pháp nhân hoá trong bài đọc có tác dụng giúp cây chuối được tả trở nên sinh động hơn. Nhìn nhận cây chuối từ lúc nhỏ đến khi lớn trở nên có hồn và có tình hơn.
TIẾT 7
Câu 1: Viết bài văn tả một vườn hoa (hoặc một luống hoa).
Trả lời:
Trong thành phố của em, có một khu vườn hoa thật đặc biệt. Mỗi khi em ghé qua, em như lạc vào một thế giới màu sắc đầy phép màu. Vườn hoa nằm bên cạnh con đường nhỏ, với hàng rào xanh mướt bao quanh.
Khi bước chân vào khu vườn, hương thơm của hoa lan, hoa hồng và hoa cẩm chướng lan tỏa khắp nơi. Em ngửi thấy mùi thơm ngọt ngào tỏa ra từ những đóa hướng dương và hoa ly. Cảm giác như em đang đi dạo trong một thiên đàng hoa lá.
Bên dưới đôi bàn tay tài hoa của người làm vườn, những bông hoa nở rộ thành từng khu vườn nhỏ xinh. Những hàng hoa dại như hoa cúc, cỏ ma mẹ vươn cao, tạo nên một khung cảnh đẹp như trong tranh vẽ. Những dòng suối nhỏ chảy róc rách qua vườn, thêm phần mát lành và hấp dẫn.
Không chỉ có những bông hoa trồng sẵn, mà còn có những loài hoa hoang dã tự nảy mầm và cư trú trong khu vườn. Mỗi loài hoa đều có nét riêng, nhưng lại hòa quyện một cách hài hòa tạo nên cảnh đẹp tự nhiên đầy phong cách.
Nhìn xa xa, những cánh hoa rực rỡ đan xen vào nhau, em điểm cho vườn hoa thêm phần tuyệt vời. Em cảm nhận được sự sống động và sinh động của thiên nhiên khi hàng ngàn bông hoa nở rộ tạo nên một bức tranh hoa thật tuyệt vời.
Từ khi em biết đến khu vườn hoa này, em đã trở thành một khách hàng thường xuyên. Mỗi lần em ghé thăm, em đều mang trong lòng những cảm xúc tươi đẹp và thỏa mãn khi được chiêm ngưỡng vẻ đẹp tuyệt diệu của vườn hoa. Đó thực sự là một nơi mà em muốn đến và thưởng thức hương sắc hoa lá mãi mãi.
Câu 2: Viết bài văn tả một vườn rau (hoặc một luống rau).
Trả lời:
Em có một vườn rau nhỏ tại nhà, nơi mà em tự tay chăm sóc và trồng những loại rau thơm ngon. Vườn rau của em nằm ở góc nhà, được bao quanh bởi hàng rào xanh mướt.
Khi bước vào vườn rau, mùi thơm tỏa khắp nơi, làm em cảm thấy dễ chịu và thư thái. Em nhìn thấy những hàng rau dọc dừa, xanh tươi và mơn mởn. Cây cải xoăn, cải bẹ, rau muống và cà chua lẫn lộn cùng nhau, tạo nên một cảnh vật vô cùng sinh động.
Em thích nhất là chiều mỗi ngày, khi ánh nắng ấm áp chiếu rọi lên những chiếc lá xanh mướt. Em lấy nước trong xô, cẩn thận tưới từng cây một. Em nghe tiếng nước chảy nhẹ nhàng, như một điệu nhạc êm đềm tỏa ra từ vườn rau.
Mỗi ngày, em đều thăm viếng vườn rau và tắm mình trong không gian xanh mát và trong lành. Em hái những cành rau tươi ngon để mang vào bếp nấu ăn cho cả gia đình. Món ăn từ rau vườn nhà luôn thơm ngon và bổ dưỡng hơn cả.
Vườn rau nhỏ của em không chỉ là nơi nuôi dưỡng những cây cỏ, mà còn là nơi để em rèn luyện tình yêu và trách nhiệm. Em hạnh phúc và tự hào với những gì em đã làm được với vườn rau nhỏ này, và hy vọng nó sẽ tiếp tục đem lại niềm vui và lợi ích cho cả gia đình trong tương lai.
Nếu chưa hiểu - hãy xem: => Lời giải chi tiết ở đây
Nội dung quan tâm khác
Thêm kiến thức môn học
Giải bài tập những môn khác
Giải sgk lớp 4 KNTT
Giải tiếng việt 4 KNTT
Tuyển tập văn mẫu lớp 4 KNTT
Giải tiếng việt 4 tập 1 KNTT
Giải tiếng việt 4 tập 2 KNTT
Giải toán 4 KNTT
Giải toán 4 tập 1 KNTT
Giải toán 4 tập 2 KNTT
Giải đạo đức 4 KNTT
Giải lịch sử và địa lí 4 KNTT
Giải khoa học 4 KNTT
Giải công nghệ 4 KNTT
Giải tin học 4 KNTT
Giải âm nhạc 4 KNTT
Giải mĩ thuật 4 KNTT
Giải HĐTN 4 KNTT
Giải sgk lớp 4 CTST
Giải tiếng việt 4 CTST
Giải tiếng việt 4 tập 1 CTST
Giải tiếng việt 4 tập 2 CTST
Tuyển tập văn mẫu lớp 4 CTST
Giải toán 4 CTST
Giải toán 4 tập 1 CTST
Giải toán 4 tập 2 CTST
Giải đạo đức 4 CTST
Giải khoa học 4 CTST
Giải lịch sử và địa lí 4 CTST
Giải công nghệ 4 CTST
Giải tin học 4 CTST
Giải âm nhạc 4 CTST
Giải mĩ thuật 4 CTST bản 1
Giải mĩ thuật 4 CTST bản 2
Giải HĐTN 4 CTST bản 1
Giải HĐTN 4 CTST bản 2
Bình luận