Tắt QC

Trắc nghiệm Ngữ văn 12 Cánh diều bài 6 Thực hành tiếng Việt: Biện pháp tu từ nói mỉa

Bộ câu hỏi và Trắc nghiệm Ngữ văn 12 Cánh diều bài 6 Thực hành tiếng Việt: Biện pháp tu từ nói mỉa có đáp án. Học sinh luyện tập bằng cách chọn đáp án của mình trong từng câu hỏi. Dưới cùng của bài trắc nghiệm, có phần xem kết quả để so sánh kết quả bài làm của mình. Kéo xuống dưới để bắt đầu.

TRẮC NGHIỆM

Câu 1: Thế nào là biện pháp tu từ nói mỉa?

  • A. Trong lời nói xuất hiện những từ, cụm từ vốn thể hiện chiều hướng đánh giá tiêu cực về một đối tượng.
  • B. Trong lời nói xuất hiện những từ, cụm từ vốn thể hiện chiều hướng đánh giá tích cực về một đối tượng.
  • C. Trong lời nói xuất hiện những từ, cụm từ thể hiện sự thán phục ca ngợi về một đối tượng.
  • D. Trong lời nói xuất hiện những từ, cụm từ nói giảm nói tránh về các đối tượng.

Câu 2: Dấu hiệu nhận biết biện pháp nói mỉa là:

  • A. Có sự xuất hiện của các từ ngữ đánh giá tiêu cực.
  • B. Có sự pha trộn đáng ngờ giữa kiểu nói lịch sự và nói quá.
  • C. Có sự xuất hiện của yếu tố nhại.
  • D. Có sự xuất hiện của các yếu tố nhại, các từ ngữ đánh giá tiêu cực về một đối tượng, sự pha trộn giữ kiểu nói lịch sự và nói qúa.

Câu 3: Tác dụng của biện pháp tu từ nói mỉa trong câu văn sau: Công chúng luôn vỗ tay hoan hô Xuân, còn trên khán đài, đức vua Xiêm đã lộ ra mặt rồng tất cả sự thịnh nộ của vị thiên tử thế thiên hành đạo ở cái nước có hàng triệu con voi.

  • A. Thể hiện sự tức giận của đức vua Xiêm, một người quyền cao chức trọng giống như một con rồng, một vị thiên tử.
  • B. Phê phán nhà vua bởi ông dùng quyền lực của mình không đúng chỗ, cơn thịnh nộ ấy đang khiến đức vua trở nên thiếu uy quyền và trở nên nực cười.
  • C. Thể hiện sự uy nghiêm của vị vua Xiêm.
  • D. Nhấn mạnh sự tức giận của đức vua Xiêm, một người quyền cao chức trọng giống như một con rồng, một vị thiên tử đồng thời phê phán nhà vua bởi ông dùng quyền lực của mình không đúng chỗ, cơn thịnh nộ ấy đang khiến đức vua trở nên thiếu uy quyền và trở nên nực cười.

Câu 4: Tác dụng của biện pháp tu từ nói mỉa trong câu sau: Trên mép ông, ông đã bao công trình mới cấy được từng ấy râu. [...] Thì sau hết, những lông tơ nó cũng dài ra, và trông rõ hơn. Và đến bây giờ, đứng ở hai bên miệng ông, nó hình thành hai cái dấu chua nghĩa (...)

  • A. Cho người đọc thấy được rằng ông quan này vơ vét của cải, lấy cả những đồng hào lẻ của nên nên mất công đi cấy râu cho đến khi nó mọc lông tơ thì cái râu đó không rõ nữa.
  • B. Phê phán bọn cường hào ác bá ngày xưa, cái tính tham lam vơ vét táng tận lương tâm của chúng xuất phát từ bên trong nên có nhân tạo bề ngoài như thế nào cũng không hề che giấu được.
  • C. Thể hiện dáng vẻ bề ngoài uy nghiêm của vị quan.
  • D. Vừa phê phán sự tham lam của tên quan khi vơ vét những đồng bạc lẻ của dân để cấy râu đồng thời  phê phán bản chất ác ôn của bọn cường hào ác bá ngày xưa

Câu 5: Dấu hiệu nhận biết biện pháp tu từ nói mỉa trong câu sau là gì:

Hẩu lố, mét xì thông mọi tiếng

Chẳng sang Tàu cũng tếch sang Tây.

  • A. Yếu tố nhại.
  • B. Có sự xuất hiện của những từ, cụm từ vốn thể hiện đánh giá tiêu cực về đối tượng.
  • C. Có sự pha trộn đáng ngờ giữa kiểu nói lịch sự và nói quá.
  • D. Nêu những tình huống, điều kiện phi lí gắn với khả năng hành động, sự việc đang được nói đến.

Câu 6: Câu văn nào sau đây sử dụng biện pháp tu từ nói mỉa?

  • A. Tuy giá vé vào cửa là ba đồng hạng bét, số công chúng hôm sau ấy, cũng trên ba nghìn. Sân quần Rollandes Varreau của Hà Thành bữa ấy đã ghi được một chỗ rẽ cho lịch sử thể thao”.
  • B. “Đức vua Xiêm đã lộ ra mặt rồng tất cả sự thịnh nộ của vị thiên tử thế thiên hành đạo ở cái nước có hàng triệu con voi”.
  • C. “Với cái hùng biện của một người đã thổi loa những hiệu thuốc lậu, với cái tự nhiên của một anh lính cờ chạy hiệu rạp hát, lại được ông Văn Minh vặn đĩa kèn, Xuân Tóc Đỏ đã chinh phục quần chúng như một chính trị gia đại tài của Phương Tây”.
  • D. “Như một bậc vĩ nhân nhũn nhặn, nó giơ quả đấm chào loài người, nhẩy xuống đất, lên xe hơi. Rồi mấy chiếc xe của các bạn thân nó mở máy chạy, để lại cái đám công chúng nghìn người bùi ngùi và cảm động”.

Câu 7: Câu nào sau đây không sử dụng biện pháp tu từ nói mỉa?

  • A. Tiếng loa vừa vang lên xong, công chúng vỗ tay hoan nghênh tức khắc. Vì rằng tài nghệ của Hải, Thụ và Xuân, thì người ta đã nhiều lần mục kích hết rồi
  • B. “Như một bậc vĩ nhân nhũn nhặn, nó giơ quả đấm chào loài người, nhẩy xuống đất, lên xe hơi. Rồi mấy chiếc xe của các bạn thân nó mở máy chạy, để lại cái đám công chúng nghìn người bùi ngùi và cảm động”.
  • C. Công chúng luôn vỗ tay hoan hô Xuân, còn trên khán đài, đức vua Xiêm đã lộ ra mặt rồng tất cả sự thịnh nộ của vị thiên tử thế thiên hành đạo ở cái nước có hàng triệu con voi.
  • D. Trên mép ông, ông đã bao công trình mới cấy được từng ấy râu. [...] Thì sau hết, những lông tơ nó cũng dài ra, và trông rõ hơn. Và đến bây giờ, đứng ở hai bên miệng ông, nó hình thành hai cái dấu chua nghĩa (...)

Câu 8: Tác dụng của biện pháp nói mỉa trong câu ca dao sau là gì?

“Vợ anh khéo liệu khéo lo,

Bán một con bò, mua cái ễnh ương

Đem về thả ở gậm giường

Nó kêu ì ọp, lại thương con bò”

  • A. Câu ca dao thể hiện ý chê bai, mỉa mai những kẻ vụng suy, tính quẫn, không biết cách làm ăn đồng thời khuyên chúng ta hãy lên kế hoạch, sắp xếp 1 cách thật hợp lý mọi việc làm của mình để tránh gây ra những lãng phí hoặc những sự việc không cần thiết. 
  • B. Câu ca dao chỉ đơn giản miêu tả một tình huống hài hước trong cuộc sống hàng ngày mà không có ý nghĩa sâu xa.
  • C. Câu ca dao thể hiện sự khen ngợi đối với cách quản lý tài sản của người vợ trong câu chuyện.
  • D. Câu ca dao chỉ nhằm mục đích giải trí và không có ý nghĩa hay thông điệp cụ thể nào.

Câu 9: Tác dụng của biện pháp nói mỉa trong câu ca dao sau là gì? 

“Đồn rằng cha mẹ anh hiền

Cắm cơm không vỡ, cắn tiền vỡ tư”

  • A. Câu ca dao ý nói cha mẹ anh là người ghê gớm. Nghe người ngoài nói thì họ cho rằng mẹ anh hiền nhưng thực tế thì không phải như vậy. “Hiền” chỉ là vỏ bọc bên ngoài của “cha mẹ” anh. 
  • B. Câu ca dao khen ngợi cha mẹ anh vì sự khéo léo trong việc quản lý tài chính và cuộc sống gia đình.
  • C. Câu ca dao chỉ ra rằng cha mẹ anh có một lối sống rất bình dị và giản đơn.
  • D. Câu ca dao diễn tả sự tôn trọng và ngưỡng mộ đối với phẩm hạnh của cha mẹ anh.

Câu 10: Câu ca dao, tục ngữ nào sau đây sử dụng biện pháp nói mỉa?

  • A. Có công mài sắt có ngày nên kim
  • B. Ai ơi bưng bát cơm đầy/Dẻo thơm một hạt, đắng cay muôn phần
  • C. Anh đi anh nhớ quê nhà/Nhớ canh rau muống, nhớ cà dầm tương
  • D. Làm trai cho đáng nên trai/Một trăm đám cỗ chẳng sai đám nào

Xem đáp án

Nội dung quan tâm khác

Bình luận

Giải bài tập những môn khác