Đáp án Ngữ văn 10 Cánh diều bài Thăng Long - Đông Đô - Hà Nội: Một hằng số văn hóa Việt Nam (Trần Quốc Vượng)

Đáp án bài Thăng Long - Đông Đô - Hà Nội: Một hằng số văn hóa Việt Nam (Trần Quốc Vượng). Bài giải được trình bày ngắn gọn, chính xác giúp các em học Ngữ văn 10 Cánh diều dễ dàng. Từ đó, hiểu bài và vận dụng vào các bài tập khác. Đáp án chuẩn chỉnh, rõ ý, dễ tiếp thu. Kéo xuống dưới để xem chi tiết


Nếu chưa hiểu - hãy xem: => Lời giải chi tiết ở đây

VĂN BẢN. THĂNG LONG – ĐÔNG ĐÔ – HÀ NỘI: MỘT HẰNG SỐ VĂN HÓA VIỆT NAM

CHUẨN BỊ

Câu 1: Tìm hiểu lịch sử, ý nghĩa của các tên gọi "Thăng Long", "Đông Đô", "Hà Nội" và thông tin về nhà sử học Trần Quốc Vượng

Đáp án chuẩn:

- Thăng Long: "Mùa Thu, năm Canh Tuất (1010) vua từ thành Hoa Lư, dời đô ra Kinh phủ thành Đại La, tạm đỗ thuyền dưới thành, có rồng vàng hiện lên ở thuyền ngự, nhân đó đổi tên thành gọi là thành Thăng Long"

- Đông Đô: 

+ Sách Đại Việt sử ký toàn thư cho biết: “Mùa Hạ tháng 4 năm Đinh Sửu (1397) lấy Phó tướng Lê Hán Thương coi phủ đô hộ là Đông Đô”

+ Trong bộ Khâm định Việt sử thông giám cương mục, sứ thần nhà Nguyễn chú thích: “Đông Đô tức Thăng Long, lúc ấy gọi Thanh Hóa là Tây Đô, Thăng Long là Đông Đô”.

- Hà Nội: 

+ Trung văn đại từ điển, tập 19 cho biết Hà Nội là tên một quận được đặt từ đời Hán nằm phía Bắc Sông Hoàng Hà. 

+ Trong Sử ký của Tư Mã Thiên (hạng Vũ Kỷ), kèm lời chú giải: “Kinh đô đế vương thời xưa phần lớn ở phía Đông Sông Hoàng Hà, cho nên gọi phía Bắc Sông Hoàng Hà là Hà Ngoại”. Rất có thể Minh Mạng đã chọn tên gọi Hà Nội, một tên hết sức bình thường để thay tên gọi Thăng Long đầy gợi cảm, nhưng tên gọi mới Hà Nội này lại có thể được giải thích là “đất Kinh đô các đế vương thời xưa”, để đối phó với những điều dị nghị.

- Nhà sử học Trần Quốc Vượng: 

+ Là một nhà nhà sử học, một giáo sư, một nhà khảo cổ học nổi tiếng Việt Nam. 

+ Ông được biết đến là một trong những người khởi nguồn cho lịch sử khảo cổ học Việt Nam. 

ĐỌC HIỂU

Câu 1: Văn hóa Hà Nội được hình thành dựa trên sự kết hợp của những yếu tố nào?

Đáp án chuẩn:

- Folklore phong phú được tập trung và nâng cao tại Hà Nội từ các vùng như Hồ Tây, Hồ Gươm, núi Nùng, núi Khàn.

- Sinh hoạt văn hóa, tôn giáo, xã hội đa dạng.

- Văn hóa dân gian kết hợp hài hòa với văn hóa cung đình, được "chính thức hóa" và "sang trọng hóa".

Câu 2: Điều gì đã tạo nên nếp sống thanh lịch của người Hà Nội?

Đáp án chuẩn:

- Người Hà Nội là kết quả của tinh hoa bốn phương, lao động giỏi, thợ giỏi, thầy giỏi.

- Họ sành ăn, sành mặc, giỏi đánh giặc, làm ăn tài, đại diện cho tinh hoa dân tộc.

- Người Hà Nội hiếu học, giao lưu văn hóa, nhạy bén với thông tin và chính trị.

TRẢ LỜI CÂU HỎI

Câu 1: Nhan đề của văn bản giúp người viết nêu bật được thông tin chính nào? Em hiểu thế nào là "hằng số văn hóa"?

Đáp án chuẩn:

- Thông tin chính: văn hóa Hà Nội là một "hằng số" của văn hóa Việt Nam.

- "Hằng số văn hóa": Những yếu tố khách quan vũ trụ cố định đã tạo ra nền tảng của một nền văn hóa dân tộc, từ đó sinh ra những đặc điểm cơ bản không thay đổi trong lịch sử

Câu 2: Đề tài của văn bản trên là gì? Em dựa vào đâu để xác định điều đó?

Đáp án chuẩn:

- Đề tài: văn hóa Hà Nội. 

- Em xác định được thông qua nhan đề của văn bản, các thông tin, nội dung có trong văn bản.

Câu 3: Trong từng phần, thông tin chính của văn bản Thăng Long - Đông Đô - Hà Nội: một hằng số văn hóa Việt Nam đã được làm rõ qua những phương diện nào?

Đáp án chuẩn:

Phương diện nội dung và hình thức:

- Phần 1: Sự hình thành văn hóa Hà Nội.

+ Nội dung: lịch sử hình thành văn hóa Hà Nội qua các triều đại lịch sử, nhà nước dân tộc; các yếu tố dẫn đến sự hình thành văn hóa Hà Nội.

+ Hình thức: dấu ngoặc đơn; các số chú thích 

- Phần 2: Nếp sống thanh lịch của người Hà Nội.

+ Nội dung: những nguyên nhân giải thích lí do cho sự hình thành nếp sống thanh lịch của người Hà Nội

+ Hình thức: chữ in nghiêng; dấu ngoặc đơn.

Câu 4: Để giúp người đọc hiểu đặc điểm của "văn hóa Thăng Long - Hà Nội", tác giả đã huy động, kết nối thông tin lĩnh vực nào? Hãy chỉ ra biểu hiện cụ thể của các loại thông tin ấy (ví dụ: thông tin địa lí - "Hà Nội [...] là thủ đô tự nhiên của lưu vực sông Hồng, của miền Bắc Việt Nam")

Đáp án chuẩn:

- Về lịch sử: 

 + Triều đình Lý Trần đã đưa việc thờ cúng anh hùng dân tộc vào các khu phố và xóm trại ven đô.

 + Nhà nước Lý - Trần - Lê nâng cấp các lễ hội như đua thuyền, đấu vật, hất phết, tung còn với phục trang sang trọng hơn.

- Về địa lý: Hà Nội là trung tâm đầu não của cả nước, mỗi vùng có trữ lượng folklore riêng.

- Về văn hóa, xã hội: Người Hà Nội là kết quả của tinh hoa bốn phương, giỏi cả trong trí thức và nghề nghiệp.

Câu 5: Theo em, văn bản Thăng Long - Đông Đô - Hà Nội: một hằng số văn hóa Việt Nam đã sử dụng phương thức thuyết minh kết hợp với những phương thức nào (biểu cảm, tự sự, nghị luận,..)? Hãy chỉ ra và phân tích mục đích của việc lồng ghép các yếu tố đó trong bài viết.

Đáp án chuẩn:

Thuyết minh kết hợp với những phương thức tự sự và nghị luận.

- Phương thức tự sự: kể về sự hình thành của văn hóa Hà Nội.

- Phương thức nghị luận: đưa ra những luận điểm, dẫn chứng để làm sáng tỏ nội dung về sự hình thành lên nếp sống thanh lịch, tao nhã của người Hà Nội.

- Mục đích: giúp cho văn bản có tính xác thực, thuyết phục được người đọc.

Câu 6: Văn bản đã đem đến cho em những kiến thức nào mới? Em thích nhất đặc điểm nào của văn hóa Hà Nội được đề cập trong bài? Hãy nêu lên một số nét đặc sắc về văn hóa của vùng miền hoặc quê hương của em.

Đáp án chuẩn:

- Kiến thức về văn hóa Hà Nội và nếp sống thanh lịch của người Hà Nội.

- Đặc điểm: Người Hà Nội là kết quả của tinh hoa bốn phương, giỏi trong lao động và học vấn.

- Văn hóa Yên Bái: Trong dịp Tết và lễ cưới, người Mông Yên Bái thường hát dân ca, múa khèn, và các điệu dân vũ, phản ánh khát vọng chinh phục tự nhiên.


Nếu chưa hiểu - hãy xem: => Lời giải chi tiết ở đây

Nội dung quan tâm khác

Thêm kiến thức môn học

Bình luận

Giải bài tập những môn khác