5 phút giải Địa lí 10 chân trời sáng tạo trang 21
5 phút giải Địa lí 10 chân trời sáng tạo trang 21. Giúp học sinh nhanh chóng, mất ít thời gian để giải bài. Tiêu chi bài giải: nhanh, ngắn, súc tích, đủ ý. Nhằm tạo ra bài giải tốt nhất. 5 phút giải bài, bằng ngày dài học tập.
Nếu chưa hiểu - hãy xem: => Lời giải chi tiết ở đây
PHẦN I. HỆ THỐNG CÂU HỎI
I. Nguồn gốc hình thành Trái Đất
CH1: Dựa vào hình 4.1, thông tin trong bài và hiểu biết của em, hãy mô tả quá trình hình thành Trái Đất.
II. Vỏ Trái Đất và vật liệu cấu tạo vỏ Trái Đất
1. Đặc điểm vỏ Trái Đất
CH2: Dựa vào hình 4.2 và thông tin trong bài, em hãy:
- Mô tả cấu tạo vỏ Trái Đất.
- Cho biết sự khác nhau giữa vỏ lục địa và vỏ đại dương.
2. Vật liệu cấu tạo vỏ Trái Đất
CH3: Dựa vào hình 4.3, thông tin trong bài và hiểu biết của bản thân, em hãy:
- Kể tên các vật liệu cấu tạo vỏ Trái Đất.
- Trình bày đặc điểm các loại khoáng vật và đá cấu tạo nên vỏ Trái Đất.
III. Thuyết kiến tạo mảng
1. Nội dung thuyết kiến tạo mảng
CH4: Dựa vào hình 4.4 và thông tin trong bài, em hãy:
- Trình bày khái quát nội dung thuyết kiến tạo mảng.
- Kể tên các mảng kiến tạo lớn của thạch quyển.
- Cho biết vì sao các mảng kiến tạo có thể di chuyển.
2. Nguyên nhân hình thành các vùng núi trẻ, các vành đai động đất, núi lửa
CH5: Dựa vào hình 4.4, hình 4.5 và thông tin trong bài, em hãy:
- Cho biết các mảng kiến tạo gắn nhau sẽ đó các cách tiếp xúc như thế nào. Cho ví dụ minh hoạ kết quả của các tiếp xúc vừa nêu.
- Giải thích sự hình thành dãy núi Hi-ma-lay-a (Himalaya) và vành đai lửa Thái Bình Dương.
Luyện tập
CH1: Lập bảng thể hiện sự khác nhau về cấu tạo giữa vỏ lục địa và vỏ đại dương
CH2: Em hãy nêu ý nghĩa của thuyết kiến tạo mảng.
Vận dụng
Nhiệm vụ: Em hãy sưu tầm các câu chuyện hoặc hình ảnh về Trái Đất và nguồn gốc hình thành Trái Đất.
Hình ảnh Trái Đất được chụp năm 1972
Biểu đồ thời gian lịch sử Trái Đất
PHẦN II. ĐÁP ÁN
I. Nguồn gốc hình thành Trái Đất
CH1: Những thiên thể trong hệ Mặt Trời được hình thành từ một đám mây bụi và khí lạnh hình đĩa với các vành xoắn ốc quay tương đối chậm. Trong quá trình chuyển động, các hạt bụi va chạm lẫn nhau, nóng lên, dính kết với nhau. Khối bụi lớn nhất tập trung ở trung tâm, nơi nhiệt độ tăng lên rất cao và các phản ứng hạt nhân bắt đầu xuất hiện, đã hình thành Mặt Trời. Những vành xoắn ốc ở phía ngoài cũng dần dần kết tụ lại dưới tác dụng của trọng lực và trở thành các hành tinh, trong đó có Trái Đất.
II. Vỏ Trái Đất và vật liệu cấu tạo vỏ Trái Đất
1. Đặc điểm vỏ Trái Đất
CH2: Độ dày dao động từ 5 km dưới đáy đại dương đến 70 km ở lục địa, trên cùng của vỏ Trái Đất thường là tầng trầm tích; ở giữa là tầng đá granit làm thành nền của các lục địa; dưới tầng granit là tầng badan, thường lộ ra dưới đáy đại dương; gồm: vỏ đại dương và vỏ lục địa.
So sánh:
Vỏ lục địa phân bố ở lục địa và một phần dưới mực nước biển; bề dày trung bình: 35 – 40 km: ba lớp đá: trầm tích, granit và badan.
Vỏ đại dương phân bố ở các nền đại dương, dưới tầng nước biển; bề dày trung bình là 5 – 10 km; không có lớp đá granit.
2. Vật liệu cấu tạo vỏ Trái Đất
CH3:Các vật liệu cấu tạo vỏ Trái Đất gồm khoáng vật và đá.
1. Khoáng vật: nguyên tố hoặc hợp chất hoá học được hình thành do các quá trình địa chất: thạch anh, hematit, canxit, vàng, kim cương
2. Đá:
- Đá măcma: được hình thành do kết tinh khối măcma nóng chảy trong vỏ Trái Đất hoặc trên bề mặt đất.
- Đá trầm tích: Gồm đá vôi, đá sét, đá phiến, cát kết,...
- Đá biến chất: gồm đá gơnai, đá hoa, được thành tạo từ đá măcma hoặc đá trầm tích bị biến đổi tính chất do tác động của nhiệt, áp suất,...
III. Thuyết kiến tạo mảng
1. Nội dung thuyết kiến tạo mảng
CH4: Trên Trái Đất chỉ có một lục địa thống nhất, sau đó bị tách thành nhiều bộ phận rồi trôi dạt tạo nên các lục địa và đại dương ngày nay. Vỏ Trái Đất trong quá trình hình thành của nó đã bị biến dạng do các đứt gãy và tách ra thành một số đơn vị kiến tạo, mỗi đơn vị là một mảng cứng, gọi là các mảng kiến tạo.
Thạch quyển được cấu tạo bởi 7 mảng lớn: Mảng Thái Bình Dương, mảng Ô-xtrây-li-a – Ấn Độ, mảng Âu – Á, mảng Phi, mảng Bắc Mĩ, mảng Nam Mĩ, mảng Nam Cực
Các mảng kiến tạo nhẹ, nổi trên lớp phủ vật chất quánh dẻo thuộc phần trên của lớp man-ti, lớp phủ này lần lượt cũng di chuyển do dòng đối lưu làm cho đá nóng nổi lên, giải phóng một chút nhiệt và sau đó rơi xuống. 2. Nguyên nhân hình thành các vùng núi trẻ, các vành đai động đất, núi lửa
CH5: Các mảng kiến tạo gắn nhau sẽ đó các cách tiếp xúc như: tách rời nhau, xô vào nhau, tạo hút chìm và trượt bằng.
Ví dụ:
+ Tách rời nhau: dãy núi ngầm, kèm theo động đất, núi lửa,..
+ Xô vào nhau: các vực biển (vực Ma-ri-a-na (Marian),...), sinh ra động đất, núi lửa (đảo núi lửa Phi-lip-pin (Philippines) giữa mảng Thái Bình Dương và mảng Phi-líp-pin),...
+ Tạo hút chìm: các dãy núi => dãy Coóc-đi-e (Cordillera) ở Bắc Mỹ; dãy An-đét (Andes) ở Nam Mỹ;…
+ Trượt băng: tạo nên vịnh Ca-li-phoóc-ni-a (California) giữa mảng Bắc Mỹ và mảng Thái Bình Dương.
- Sự hình thành dãy núi Hi-ma-lay-a (Himalaya): do hai mảng kiến tạo xô vào nhau, làm uốn nếp các lớp đá lên khỏi mặt đất, tạo ra các dãy núi cao Hi-ma-lay-a.
- Sự hình thành vành đai lửa Thái Bình Dương: do hai mảng kiến tạo tách rời nhau xảy ra hiện tượng phun trào măcma tạo nên vành đai lửa Thái Bình Dương.
Luyện tập
CH1:
Vỏ lục địa | Vỏ đại dương |
Phân bố ở lục địa và một phần dưới mực nước biển | Phân bố ở các nền đại dương, dưới tầng nước biển |
Bề dày trung bình: 35 – 40 km (ở miền núi cao đến 70 – 80 km) | Bề dày trung bình là 5 – 10 km |
Cấu tạo gồm ba lớp đá: trầm tích, granit và badan | Không có lớp đá granit |
CH2: Giải thích lý do tại sao các lục địa có thể di chuyển dọc theo toàn bộ lớp vỏ lục địa; là nguyên nhân của các hiện tượng kiến tạo, động đất, núi lửa, sóng thần,…
Vận dụng
Nhiệm vụ:
Hình ảnh Trái Đất được chụp năm 1972
Biểu đồ thời gian lịch sử Trái Đất
Nếu chưa hiểu - hãy xem: => Lời giải chi tiết ở đây
Nội dung quan tâm khác
Thêm kiến thức môn học
giải 5 phút Địa lí 10 chân trời sáng tạo, giải Địa lí 10 chân trời sáng tạo trang 21, giải Địa lí 10 CTST trang 21
Bình luận