5 phút giải Địa lí 10 chân trời sáng tạo trang 42

5 phút giải Địa lí 10 chân trời sáng tạo trang 42. Giúp học sinh nhanh chóng, mất ít thời gian để giải bài. Tiêu chi bài giải: nhanh, ngắn, súc tích, đủ ý. Nhằm tạo ra bài giải tốt nhất. 5 phút giải bài, bằng ngày dài học tập.

PHẦN I. HỆ THỐNG CÂU HỎI

I. Khí áp

1. Sự hình thành các đai khí áp

CH1: Dựa vào hình 9. 1 và thông tin trong bài, em hãy:

IMG_256

- Xác định các đai khí áp cao và đai khí áp thấp trên Trái Đất.

- Trình bày sự hình thành các đai khí áp trên Trái Đất.

2. Nguyên nhân thay đổi khí áp

CH2: Dựa vào thông tin trong bài, em hãy:

- Nêu những nguyên nhân của sự thay đổi khí áp.

- Lấy ví dụ về sự thay đổi khí áp do các nguyên nhân kể trên.

II. Gió

1. Các loại gió chính trên Trái Đất

CH3: Dựa vào hình 9.1 và thông tín trong bài, em hãy:

IMG_257

- Kể tên các loại gió chính trên bề mặt Trái Đất.

- Trình bày đặc điểm của các loại gió này.

CH4. Dựa vào hình 9.2 và thông tin trong bài, em hãy:

IMG_258

- Trình bày điều kiện hình thành gió biển và gió đất.

- Mô tả hoạt động và đặc điểm của gió biển và gió đất.

CH5: Dựa vào hình 9.3 và thông tin trong bài, em hãy:

IMG_259

- Trình bày hiện tượng phơn (gió phơn) và cho biết nguyên nhân hình thành hiện tượng này.

- Nêu sự khác nhau về nhiệt độ, không khí và lượng mưa ở sườn đón gió và sườn khuất gió.

CH6: Dựa vào hình 9.4 và thông tin trong bài, em hãy trình bày đặc điểm và hoạt động của gió thung lũng và gió núi.

IMG_260

Luyện tập

CH1: Hãy so sánh sự giống nhau và khác nhau của gió biển - gió đất và gió mùa.

CH2:  Kể tên một số khu vực có chế độ gió mùa phổ biến trên Trái Đất. Trình bày nguyên nhân hình thành và đặc điểm của gió mùa.

Vận dụng

Nhiệm vụ: Em hãy lựa chọn và viết một đoạn văn ngắn tìm hiểu một loại gió địa phương ở Việt Nam theo gợi ý sau: phân bố, nguyên nhân hình thành, đặc điểm của gió.

PHẦN II. ĐÁP ÁN

I. Khí áp

1. Sự hình thành các đai khí áp

CH1: Hai đai khí áp cao cực, hai đai khí áp thấp ôn đới, hai đại khí áp cao cận nhiệt đới, hai áp thấp xích đạo. 

* Sự hình thành các đai khí áp trên Trái Đất:

  • Đai áp thấp xích đạo: Xích đạo có nhiệt độ cao quanh năm, quá trình bốc hơi mạnh, sức nén không khí giảm nên hình thành đai áp thấp. 
  • Đai áp cao cực: vùng cực Bắc và vùng cực Nam luôn có nhiệt độ rất thấp, sức nén không khí tăng nên tồn tại các đai áp cao.
  • Đai áp cao cận chí tuyến: hình thành do không khí thăng lên ở Xích đạo và di chuyển về chí tuyến, giáng xuống làm khí áp tăng. 
  • Đai áp thấp ôn đới: hình thành do không khí từ áp cao chí tuyến và vùng cực di chuyển về vùng ôn đới, không khí thăng lên làm khí áp giảm.

2. Nguyên nhân thay đổi khí áp

CH2: Những nguyên nhân của sự thay đổi khí áp:

 1. Theo độ cao: Càng lên cao khí áp càng giảm

 2. Theo nhiệt độ: Khi nhiệt độ tăng, không khí nở ra, sức nén của không khí nhỏ => khí áp giảm 

  1. Theo thành phần không khí: không khí chứa nhiều hơi nước sẽ có khí áp giảm.

II. Gió

1. Các loại gió chính trên Trái Đất

CH3:

1. Gió đông cực:

  • Thời gian: Thổi quanh năm từ áp cao cực về áp thấp ôn đới. 
  • Hướng gió: gió thổi theo hướng đông bắc ở bán cầu Bắc, hướng đông nam ở bán cầu Nam do ảnh hưởng của lực Cô-ri-ô-lít (Coriolis),
  • Tính chất: lạnh và khô, thường gây ra những đợt sóng lạnh ở khu vực ôn đới vào mùa đông.

2. Gió Tây ôn đới:

  • Thời gian: thổi quanh năm từ áp cao cận chí tuyến về áp thấp ôn đới.
  • Hướng gió: thổi theo hướng tây nam ở bán cầu Bắc và hướng tây bắc ở bán cầu Nam. 
  • Tính chất: độ ẩm cao, thường gây mưa phùn và mưa nhỏ.

3. Gió Mậu dịch (Tín phong):

  • Thời gian: thổi đều đặn quanh năm từ áp cao cận chí tuyến về áp thấp xích đạo.
  • Hướng gió: thổi theo hướng đông bắc ở bán cầu Bắc và hướng đông nam ở bán cầu Nam.
  • Tính chất: khô.

4. Gió mùa:

  • Thời gian: thổi theo mùa, gồm có gió mùa mùa đông và gió mùa mùa hạ.
  • Hướng gió: thổi ở 2 mùa trong năm ngược chiều nhau. 
  • Nguyên nhân hình thành: do sự hấp thụ và toả nhiệt không đều giữa lục địa và đại dương theo mùa.
  • Tính chất: ẩm và gây mưa lớn, gió mùa mùa đông thường lạnh và khô.

CH4:

* Điều kiện hình thành gió biển và gió đất:

 - Gió biển: Ban ngày ở lục địa, ven bờ đất hấp thụ nhiệt nhanh, nóng hơn mặt nước biển, nên hình thành áp thấp; nước biển hấp thụ nhiệt chậm nên mát hơn, hình thành cao áp.

 - Gió đất: Ban đêm, đất liền toả nhiệt nhanh mát hơn, hình thành cao áp ở vùng đất liền; còn vùng nước biển ven bờ toả nhiệt chậm, nên hình thành áp thấp.

* Hoạt động và đặc điểm của gió biển và gió đất:

 - Gió biển:Gió thổi từ cao áp (vùng biển) vào tới áp thấp (đất liền) gọi là gió biển. Ẩm, mang nhiều hơi nước, mát mẻ.

 - Gió đất: Gió thổi từ áp cao (đất liền) tới áp thấp (vùng biển) nên gọi là gió đất. Khô nóng, ít hơi nước.

CH5:

* Hiện tượng phơn (gió phơn): là hiện tượng gió khô, nóng thổi từ trên núi xuống. 

=> Nguyên nhân: do gió thổi tới dãy núi cao bị chắn lại ở sườn núi đón gió, không khí chuyển động lên cao cứ 100 m thì nhiệt độ giảm 0,6°C, làm hơi nước ngưng kết và gây mưa. Khi gió vượt qua sườn núi khuất gió, hơi nước đã giảm nhiều.

* Sự khác nhau ở sườn đón gió và sườn khuất gió:

 - Nhiệt độ, không khí:

  • Sườn đón gió: độ ẩm, nhiệt độ cao hơn
  • Sườn khuất gió: ộ ẩm, nhiệt độ cao thấp

 - Lượng mưa:

  • Sườn đón gió: mưa nhiều, cây cối phát triển tốt
  • Sườn khuất gió: mưa ít, cây cối kém phát triển

CH6:

* Đặc điểm và hoạt động của gió thung lũng:

 - Hoạt động: Ban ngày, không khí ở sườn núi được đốt nóng hơn so với không khí xung quanh nên gió thổi lên theo sườn núi và ở trên gió thổi về phía thung lũng.

 - Đặc điểm: oi bức, nóng ẩm

* Đặc điểm và hoạt động của gió thung núi:

 - Hoạt động: Ban đêm, không khí ở sườn núi lạnh hơn so với xung quanh nên gió thổi dọc theo sườn xuống dưới, ở dưới không khí bốc lên trên thung lũng.

 - Đặc điểm: dịu mát

Luyện tập

CH1:

* Giống nhau: nguyên nhân từ sự thay đổi khí áp, sự hấp thụ nhiệt không đều giữa lục địa và đại dương.

* Khác nhau: 

 - Gió biển - gió đất: Là gió địa phương, có phạm vi hoạt động hẹp, hoạt động theo ngày đêm (đổi hướng trong ngày)

 - Gió mùa: Là gió chính, có phạm vi hoạt động rộng lớn, hoạt động theo mùa (1 năm 2 mùa gió)

CH2: Nam Á, Đông Nam Á, Đông Phi, Đông Bắc Ô-xtrây-li-a, Phía đông Trung Quốc, Đông Nam LB Nga, Đông Nam Hoa Kì.

  - Nguyên nhân hình thành: do sự hấp thụ và toả nhiệt không đều giữa lục địa và đại dương theo mùa.

 -  Đặc điểm: thổi theo mùa, gồm có gió mùa mùa đông và gió mùa mùa hạ, có tính chất ẩm và gây mưa lớn, gió mùa mùa đông thường lạnh và khô.

Vận dụng

Nhiệm vụ: Việt Nam nằm trong vùng nội chí tuyến bán cầu Bắc nên có gió Tín phong bán cầu Bắc hoạt động quanh năm. Việt Nam cũng là quốc gia chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của các khối khí hoạt động theo mùa với 2 mùa chính trong năm đó là gió mùa mùa đông và gió mùa mùa hạ. Ngoài hai loại gió chính là gió tín phong và gió mùa thì có các loại gió địa phương hoạt động. 

Nội dung quan tâm khác

Thêm kiến thức môn học

Từ khóa tìm kiếm:

giải 5 phút Địa lí 10 chân trời sáng tạo, giải Địa lí 10 chân trời sáng tạo trang 42, giải Địa lí 10 CTST trang 42

Bình luận

Giải bài tập những môn khác