5 phút giải Địa lí 10 chân trời sáng tạo trang 31

5 phút giải Địa lí 10 chân trời sáng tạo trang 31. Giúp học sinh nhanh chóng, mất ít thời gian để giải bài. Tiêu chi bài giải: nhanh, ngắn, súc tích, đủ ý. Nhằm tạo ra bài giải tốt nhất. 5 phút giải bài, bằng ngày dài học tập.


Nếu chưa hiểu - hãy xem: => Lời giải chi tiết ở đây

PHẦN I. HỆ THỐNG CÂU HỎI

I. Khái niệm thạch quyển

CH1: Dựa vào hình 6.1 và thông tin trong bài học, em hãy:

IMG_256

- Cho biết thạch quyển là gì.

- Phân biệt được thạch quyển với vỏ Trái Đất.

II. Nội lực và tác động của nội lực đến sự hình thành địa hình bề mặt Trái Đất

1. Nội lực

CH2: Dựa vào thông tin trong bài học, em hãy cho biết:

- Thế nào là nội lực.

- Nguyên nhân sinh ra nội lực

2. Tác động của nội lực đến sự hình thành địa hình bề mặt Trái Đất

CH3: Dựa vào thông tin trong bài, em hãy cho biết vận động theo phương thẳng đứng bao gồm các vận động nào và hệ quả của các vận động đó đối với sự hình thành bé mặt Trái Đất.

CH4: Dựa vào hình 6.2, hình 6.3 và thông tin trong bài, em hãy:

IMG_257

- Cho biết nguyên nhân và biểu hiện của hiện tượng uốn nếp.

- Mô tả địa hình bề mặt Trái Đất trước và sau khi diễn ra hiện tượng uốn nếp.

CH5: Dựa vào hình 6.4, hình 6.5 và thông tin, em hãy cho biết hiện tượng đứt gãy diễn ra như thế nào. Nguyên nhân xảy ra hiện tượng đó.

IMG_258

IMG_259

Hình 6.5 Biển Đỏ - Địa hình hào bị ngập nước

Luyện tập

CH1: Dựa vào hình 6.6, em hãy xác định các vành đai động đất và núi lửa trên Trái Đất.

CH2: Dựa vào hình 4.4 và hình 6.6, em hãy trình bày mối liên quan giữa sự phân bố các vành đai động đất, núi lửa với sự dịch chuyển các mảng kiến tạo của thạch quyển Giải thích sự phân bố đó.

IMG_256

IMG_256

Vận dụng

CH: Em hãy sưu tầm thông tin mô tả về một dạng địa hình được hình thành dưới tác động của nội lực.

PHẦN II. ĐÁP ÁN

I. Khái niệm thạch quyển

CH1:

* Thạch quyển: Là phần trên cùng của Trái Đất, bao gồm vỏ Trái Đất và phần trên lớp man-ti, thành phần cấu tạo chủ yếu là các đá ở thể rắn. Giới hạn dưới của thạch quyển ở độ sâu khoảng 100 km, độ dày không đồng nhất, mỏng ở vỏ đại dương, dày hơn ở vỏ lục địa.

 - Lớp vỏ là một phần của thạch quyển và là lớp ngoài cùng của hành tinh, lớp vỏ các hành tinh là hỗn hợp của các chất ít đậm đặc hơn so với các lớp sâu bên trong của chúng.

II. Nội lực và tác động của nội lực đến sự hình thành địa hình bề mặt Trái Đất

1. Nội lực

CH2: Nội lực: là lực phát sinh từ bên trong Trái Đất.

=> Nguyên nhân: do sự phân hủy của các nguyên tố phóng xạ, sự dịch chuyển của dòng vật chất theo trọng lực, năng lượng của các phản ứng hóa học trong lòng đất,…

2. Tác động của nội lực đến sự hình thành địa hình bề mặt Trái Đất

CH3:

* Vận động theo phương thẳng đứng bao gồm: vận động nâng lên, hạ xuống  => diễn ra phổ biến ở nhiều nơi trong vỏ Trái Đất, trên một diện tích lớn. 

=> Hệ quả: mở rộng hoặc thu hẹp diện tích của một khu vực một cách chậm chạp và lâu dài, gây ra hiện tượng biển tiến và biển thoái.

=> Ví dụ: bán đảo Xcan-đi-na-vi (Scandinavia) ở Bắc Âu - vùng phía bắc của Thụy Điển và Phần Lan đang được nâng lên, trong khi phần lớn lãnh thổ Hà Lan bị hạ xuống.

CH4:

 - Nguyên nhân: các lớp đá bị xô ép, uốn cong thành các nếp uốn nhưng không phá vỡ tính liên tục của chúng, do các lực nén ép này vận động theo phương nằm ngang. 

 -  Biểu hiện: xuất hiện nhiều ở những nơi đá có độ dẻo cao, điển hình nhất là các đá trầm tích.

=> Ví dụ: dãy núi U-ran (Ural), Thiên Sơn, Hi-ma-lay-a, Coóc-đỉ-e, An-đét,...

CH5: Hiện tượng các lớp đất đá bị gãy, đứt ra rồi dịch chuyển ngược hướng nhau theo phương gần như thẳng đứng hay nằm ngang, tạo ra các hẻm vực, thung lũng,... => Ví dụ: các hồ dài ở Đông Phi

* Nguyên nhân: do sự vận động theo phương nằm ngang, những vùng đá cứng sẽ làm cho các lớp đất đá bị gãy, đứt ra rồi dịch chuyển ngược hướng nhau theo phương gần như thẳng đứng hay nằm ngang tạo nên hiện tượng đứt gãy.

Luyện tập

CH1: Các vành đai động đất và vành đai núi lửa trên Trái Đất:

* Vành đai động đất: Vành đai động đất phía tây lục địa châu Mĩ, vành đai động đất giữa Đại Tây Dương, vành đai động đất từ Địa Trung Hải qua Nam Á đến quần đảo In-đô-nê-xi-a, vành đai động đất bờ tây Thái Bình Dương từ eo Bê-rinh, qua Nhật Bản, Đài Loan đến Phi-lip-pin.

* Vành đai núi lửa: Vành đai núi lửa phía tây lục địa Bắm Mĩ và Nam Mĩ, vành đai núi lửa giữa Đại Tây Dương, vành đai núi lửa từ Địa Trung Hải, qua Nam Á đến quần đảo In-đô-nê-xi-a, vành đai núi lửa bờ Tây Thái Bình Dương từ eo Bê-rinh, qua Nhật Bản, Đài Loan đến Phi-lip-pin.

CH2: Các vành đai động đất, núi lửa phân bố ở các vùng tiếp xúc của các mảng kiến tạo, nơi có hai mảng chờm lên nhau do tác động của ma sát sẽ trở thành vùng có nhiều núi lửa và động đất => Giải thích: Động đất, núi lửa thường tập trung ở ranh giới các mảng thạch quyển tạo nên các vành đai động đất, vành đai núi lửa trên Trái Đất. 

Vận dụng

CH: 

 

IMG_256

Đứt gãy Đông phi và biển Đỏ

IMG_256

Đứt gãy sông Hồng

IMG_256

Dãy Himalaya do hiện tượng uốn nếp


Nếu chưa hiểu - hãy xem: => Lời giải chi tiết ở đây

Nội dung quan tâm khác

Thêm kiến thức môn học

Từ khóa tìm kiếm:

giải 5 phút Địa lí 10 chân trời sáng tạo, giải Địa lí 10 chân trời sáng tạo trang 31, giải Địa lí 10 CTST trang 31

Bình luận

Giải bài tập những môn khác