5 phút giải Địa lí 10 cánh diều trang 97

5 phút giải Địa lí 10 cánh diều trang 97. Giúp học sinh nhanh chóng, mất ít thời gian để giải bài. Tiêu chi bài giải: nhanh, ngắn, súc tích, đủ ý. Nhằm tạo ra bài giải tốt nhất. 5 phút giải bài, bằng ngày dài học tập.


Nếu chưa hiểu - hãy xem: => Lời giải chi tiết ở đây

BÀI 27. ĐỊA LÍ GIAO THÔNG VẬN TẢI VÀ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG

PHẦN I. HỆ THỐNG CÂU HỎI

Giao thông vận tải

CH1: Đọc thông tin, hãy cho biết vai trò của giao thông vận tải. Lấy ví dụ cụ thể.

CH2: Đọc thông tin và quan sát hình 27.1, hãy nêu đặc điểm của giao thông vận tải. 

CH3: Quan sát hình 27.2, hãy tìm ví dụ làm rõ ảnh hưởng của một trong ba nhóm nhân tố đến sự phát triển và phân bố giao thông vận tải.

CH4: Đọc thông tin, hãy cho biết tình hình phát triển và phân bố của ngành giao thông vận tải đường ô tô trên thế giới.

CH5: Đọc thông tin và quan sát hình 27.3, hãy cho biết tình hình phát triển và phân bố của ngành giao thông vận tải đường đường sắt trên thế giới.

CH6: Đọc thông tin và quan sát hình 27.4, hãy cho biết tình hình phát triển và phân bố của ngành giao thông vận tải đường sông, hồ trên thế giới.

CH7: Đọc thông tin và quan sát hình 27.5, hãy:

- Nêu rõ vai trò của giao thông vận tải đường biển.

- Trình bày tình hình phát triển và phân bố của ngành giao thông vận tải đường biển.

CH8: Đọc thông tin và quan sát hình 27.7, hãy cho biết tình hình phát triển và phân bố của ngành giao thông vận tải hàng không trên thế giới.

PHẦN II. ĐÁP ÁN

Giao thông vận tải

CH1:

- Vai trò:

  • Thúc đẩy hoạt động sản xuất và là cầu nói giúp các ngành kinh tế phát triển.  -> mạch máu của nền kinh tế, giúp quá trình sản xuất và tiêu thụ được liên tục.

  • Phục vụ nhu cầu đi lại của toàn xã hội, là cầu nối giữa các địa phương, là phương tiện giúp các nước giao lưu và hội nhập, giải quyết việc làm cho người lao động...

=> Ví dụ: Cung cấp các dịch vụ di chuyển như xe đò, xe bus, máy bay, xe lửa,… giữa các tỉnh thành, các địa phương với nhau.

  • Tạo ra sự liên kết giữa các quốc gia, vùng lãnh thổ, làm cho khoảng cách địa lí được rút ngắn lại.

  • Góp phần khai thác các nguồn tài nguyên thiên nhiên.

CH2:

  • Đối tượng chính là con người và những sản phẩm vật chất do con người tạo ra.

  • Sản phẩm là sự chuyên chở người và hàng hoá từ nơi này đến nơi khác.-> Chất lượng của sản phẩm dịch vụ này được đo bằng tốc độ chuyên chở, sự tiện nghi, sự an toàn cho hành khách và hàng hóa…

  • Sử dụng nhiều nguyên, nhiên, vật liệu từ các ngành kinh tế khác.

  • Có sự phân bố đặc thù, theo mạng lưới với các tuyến và đầu mối giao thông.

CH3:

1. Vị trí, lãnh thổ:

=> Ví dụ:  Nước ta có có thể phát triển nhiều loại hình vận tải theo chiều bắc - nam (đường bộ, đường biển, đường hàng không...), một số tuyến đường dễ bị chia cắt bởi thiên tai, đặc biệt là tuyến giao thông bắc – nam thường bị bão, lụt, nước biển phá hỏng gây ách tắc giao thông.

2. Điều kiện tự nhiên: 

=> Ví dụ: Ở Việt Nam về mùa mưa lũ, hoạt động của ngành vận tải đường ô tô và đường sắt gặp nhiều trở lại, ở nhiều khúc sông, tàu thuyền chỉ có thể qua lại trong mùa nước lớn.

3. Kinh tế xã hội:

=> Ví dụ: Phát triển khoa học – công nghệ giúp các nhằm xây dựng hệ thống giao thông thông minh, thân thiện môi trường; các ứng dụng như Phương tiện vận tải tự điều khiển, Số hóa chuỗi cung ứng¸ Đóng gói hàng thông minh,…

CH4:

- Tình hình phát triển:

  • Giao thông vận tải đường ô tô chiếm ưu thế trong các loại hình vận tải.

  • Mạng lưới ngày cảng mở rộng, chất lượng và phương tiện ngày càng hiện đại, thân thiện với môi trường.

  • Tổng chiều dài đường ô tô không ngừng tăng lên do nhu cầu vận chuyển hàng hóa, hành khách và phục vụ du lịch.

- Phân bố: những nước có chiều dài đường ô tô lớn năm 2019 là: Hoa Kỳ, Trung Quốc, Ấn Độ, Bra-xin, Liên bang Nga,...

CH5:

- Tình hình phát triển:

  • Nhờ những đổi mới về sức kéo, toa xe, đường ray và công nghệ mà vận tải đường sắt ngày càng phát triển => nhiều loại hình: đường sắt trên mặt đất, đường sắt trên cao, đường sắt dưới lòng đất (ngầm)....

  • Có ưu thế vận chuyên được hàng hoá nặng trên những tuyến đường dài với tốc độ khá nhanh và ổn định, giúp giá rẻ hơn vận tải ô tô, mức độ an toàn và sự tiện nghi cao, ít gây tai nạn. 

  • Không linh hoạt: chỉ hoạt động trên những tuyến đường có định, có đặt đường ray.

  • Tổng chiều dài đường sắt toàn thế giới từ 1 011,7 nghìn km (năm 2000) tăng lên 1 321,9 nghìn km (năm 2019). 

- Phân bố: Mạng lưới phân bố không đồng đều theo châu lục và các quốc gia.

  • Chiều dài đường sắt lớn nhất là châu Mỹ, tiếp theo là châu Á và châu Âu. Châu Phi và châu Đại Dương có chiều dài đường sắt ít nhất. 

  • Những nước có chiều dài đường sắt lớn năm 2019 là: Hoa Kỳ, Trung Quốc, Liên bang Nga, Ca-na-đa, Ấn Độ....

CH6:

- Tình hình phát triển: 

  • Nhiều sông ngòi được cải tạo.

  • Đào nhiều kênh nối các hệ thống sông với nhau.

  • Phương tiện được cải tiến, tốc độ tăng.

- Phân bố: 

  • Những hệ thống sông, hồ có khả năng giao thông lớn là: sông Đa-nuýp, Rainơ, Von-ga,... (châu Âu), sông Mê Công, Dương Tử,... (châu Á), sông Mi-xi-xi-pi, Ngũ Hồ... (châu Mỹ). 

  • Nhiều sông, hồ được nối thông với nhau nhờ các kênh đào như:

  • Kênh đào Von-ga-đôn ở Liên bang Nga nối liên hai con sông Volga và sông Đông

  • Kênh đào Oe-lan ở Ca-na-đa nói hồ Ôn-ta-ri-ô ở phía bắc với hồ E-rê ở phía nam

CH7:

* Vai trò: Là một trong những ngành chủ lực của Việt Nam, xuất hiện từ sớm, cùng trải qua bao thăng trầm lịch sử, góp phần hình thành vai trò chủ chốt trong sự tăng trưởng kinh tế nước ta; mở rộng giao lưu kinh tế, văn hoá giữa các vùng, các nước, thúc đẩy kinh tế — xã hội phát triển; cơ hội việc làm, đáp ứng nhu cầu, giải quyết các vấn đề nhức nhối của xã hội như thất nghiệp, đói nghèo.

* Tình hình phát triển:

 - Đảm nhiệm 3/5 khối lượng luân chuyển hàng hoá của tất cả các phương tiện vận tải trên thế giới, trong đó có dầu mỏ và sản phẩm của dầu mỏ. 

 - Trên thế giới đang phát triển mạnh việc chuyên chở bằng tàu container, đảm bảo an toàn hơn và bốc dỡ hàng hoá nhanh hơn.

* Phân bố:

 - Có 2/3 số hải cảng nằm ở hai bên bờ đối diện Đại Tây Dương. 

 - Hoạt động hàng hải ở Ấn Độ Dương và Thái Bình Dương ngày càng sầm uất.

CH8:

* Tình hình phát triển:

 - Vẫn giữ quan trọng trong việc đảm bảo giao lưu giữa các vùng của mỗi nước và các nước trên thế giới.

 - Các sân bay quốc tế tăng lên không ngừng cả về số sân bay và số lượt hành khách vận chuyển: Năm 2000 có 30 sân bay có số lượt hành khách là 25 triệu lượt trở lên đến năm 2019 đã tăng lên 92 sân bay.

* Phân bố: Các tuyến hàng không nhộn nhịp nhất là tuyến vượt Đại Tây Dương nói châu Âu với Bắc Mỹ và Nam Mỹ, các tuyến nổi Hoa Kỳ với các nước khu vực châu Á — Thái Bình Dương.

BÀI 27. ĐỊA LÍ GIAO THÔNG VẬN TẢI VÀ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG

PHẦN I. HỆ THỐNG CÂU HỎI

Bưu chính viễn thông

CH1: Đọc thông tin và quan sát hình 27.8, hãy nêu vai trò của ngành bưu chính viễn thông. Lấy ví dụ cụ thể.

CH2: Quan sát hình 27.9, hãy nêu đặc điểm của ngành bưu chính viễn thông.

CH3: Đọc thông tin, hãy lựa chọn, phân tích một hoặc hai nhân tố ảnh hưởng tới sự phát triển và phân bố ngành bưu chính viễn thông.

CH4: Đọc thông tin, hãy trình bày tình hình phát triển và phân bố của ngành bưu chính.

CH5: Đọc thông tin, hãy nêu tình hình phát triển và phân bố của ngành viễn thông.

LUYỆN TẬP

CH1: Hãy lập bảng theo mẫu sau để thấy được đặc điểm của các loại hình giao thông vận tải.

CH2: Phân biệt hoạt động bưu chính và viễn thông.

VẬN DỤNG

CH1: Hãy thu thập thông tin tìm hiểu về một loại hình giao thông vận tải hoặc dịch vụ bưu chính viễn thông ở địa phương em.

PHẦN II. ĐÁP ÁN

Bưu chính viễn thông

CH1:

- Tạo ra những điều kiện cần thiết cho các hoạt động kinh tế phát triển; tác động đến quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá; thay đổi cách thức tố chức nền kinh tế.

- Góp phần thực hiện giao lưu giữa các vùng lãnh thổ, thúc đẩy quá trình toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế.

- Tác động tích cực đến phát triển xã hội, nâng cao đời sống vật chất, văn hoá, tinh thần và đảm bảo an ninh quốc gia.

=> Ví dụ: Ngành bưu chính viễn thông đảm bảo chuyển thư từ, bưu phẩm, điện báo và nhiều dịch vụ khác; đảm bảo thông suốt thông tin trong cứu hộ, cứu nạn, ứng phó vs thiên tai,… việc phát triển cũng mang lại những tiềm năng, những ngành nghề mới giải quyết việc làm và nâng cao trình độ dân trí.

CH2:

  • Tạo ra mạng lưới bưu chính và mạng lưới truyền thông tin đến mọi nơi trong nước và các địa điểm cách xa nhau trên Trái Đất, phục vụ nhu cầu sản xuất và xã hội.

  • Nhận, vận chuyển và chuyển phát bằng các phương thức khác nhau qua mạng bưu chính.

  • Sử dụng các thiết bị kết hợp với vệ tinh và internet cung ứng dịch vụ từ xa không cần sự tiếp xúc trực tiếp giữa người cung ứng và người tiêu dùng dịch vụ.

  • Sử dụng dịch vụ của nhiều ngành, trong đó quan trọng nhất là công nghiệp điện tử - tin học, giao thông vận tải, nghiên cứu và phát triển (R&D), dịch vụ thiết kế,…

CH3:

- Trình độ phát triển kinh tế: kinh tế càng phát triển, nhu cầu dịch vụ bưu chính viễn thông ngày càng nhiều, quy mô của ngành ngày càng lớn, tốc độ tăng trưởng nhanh.

- Khoa học — công nghệ: tạo ra nhiều cách thức chuyển phát và các dịch vụ bưu chính mới, thay đổi và xuất hiện nhiều thiết bị viễn thông hiện đại với tốc độ cao, các phương tiện và phương thức truyền thông tin tới khắp mọi nơi trên thế giới.

- Vốn đầu tư: mở rộng và hiện đại hóa mạng lưới bưu chính viễn thông.

- Mức sống dân cư, trình độ chuyên môn kỹ thuật, cơ sở hạ tầng,…

=> Ví dụ: Nước ta có nguồn lao động dồi dào và có khả năng tiếp thu khoa học kĩ thuật giúp phát triển các ngành cần nhiều lao động và công nghệ cao, thu hút đầu tư nước ngoài.

CH4:

- Tình hình phát triển:

  • Nhiều dịch vụ và cách thức chuyển phát mới đã xuất hiện.

  • Mạng bưu cục không ngừng mở rộng và nâng cấp.

  • Nhiều dịch vụ mới với chất lượng cao ra đời (chuyển phát nhanh, chuyển tiền nhanh, điện hoa, tiết kiệm qua bưu điện,...).

- Phân bố ngành bưu chính:

  • Mọi quốc gia và người dân đều sử dụng dịch vụ bưu chính.

  • Toàn thế giới: khoảng 1,5 tỷ người đang sử dụng dịch vụ tài chính bưu chính.

CH5:

* Tình hình phát triển:

- Đa dạng, phong phú, diễn ra với tốc độ nhanh.

- Công nghệ ngày càng hiện đại (công nghệ số, thực tế ảo,…)

- Dịch vụ viễn thông đóng góp tới 1/5 GDP toàn cầu.

 Cụ thể:

  • Điện thoại: Năm 2000, bình quân máy điện thoại trên 100 dân là 11,9, đến năm 2019 con số này đã tăng lên 107,7, riêng điện thoại thông minh là 68,9.

  • Máy tính cá nhân: Năm 2019, toàn thế giới có 1 100 triệu chiếc máy tính cá nhân được sử dụng, bình quân số máy tính cá nhân trên 100 dân là 14,3 máy. -> trở thành phương tiện thiết yếu trong đời sống kinh tế - xã hội.

  • Internet: Năm 2019, có 4 333 triệu người trên toàn thế giới sử dụng, trong đó 80% truy cập bằng thiết bị di động, riêng bằng điện thoại thông minh chiếm tới 52,7%.

* Phân bố ngành viễn thông: rộng khắp toàn thế giới.

LUYỆN TẬP

CH1:

Loại hình giao thông vận tải

Đặc điểm

Đường ô tô

- Ưu: Cơ động, thích nghi cao, có hiệu quả kinh tế cao, đáp ứng các yêu cầu vận chuyển đa dạng của khách hàng.

- Nhược: Tốn nhiên liệu vận chuyển, gây nhiều tai nạn, ô nhiễm môi trường, dễ gây tai nạn giao thông đường ô tô.

Đường sắt

- Ưu: Vận chuyển được các hàng nặng trên những tuyến đường xa, tốc độ nhanh, ổn định, giúp tiết kiệm thời gian.

- Nhược: Không linh hoạt -> chỉ hoạt động trên hệ thống đường ray có sẵn.

Đường biển

- Ưu: Đảm nhiệm 3/5 khối lượng luân chuyển hàng hóa của thế giới, có thể vận chuyển trên những tuyến đường quốc tế khá dài, thuận lợi trong việc giao lưu kinh tế giữa các khu vực trên thế giới.

- Nhược: Luôn đe dọa gây ô nhiễm biển và đại dương.

Đường hàng không

- Ưu: Tốc độ vận chuyển nhanh, thời gian vận chuyển ngắn.

- Nhược: Cước phí vận tải cao, quy trình quản lí khắt khe, vốn đầu tư lớn, vận chuyển hạn chế ở một số mặt hàng và khối lượng.

CH2:

1. Bưu chính: Dịch vụ hoạt động thông tin liên lạc, thực hiện việc nhân, vận chuyển, trao đổi thư tín, bưu kiện, bưu phẩm, chuyển tiền từ người gửi đến người nhận.

2. Viễn thông: Là loại hình liên lạc bằng các tuyến truyền tín hiệu qua cáp liên lạc hoặc bằng sóng điện tử (dải sóng vô tuyến điện và các dải sóng quang) giữa các điểm cách xa nhau. 

VẬN DỤNG

CH1: Cảng biển ở Thành phố Hồ Chí Minh. Trung bình hằng ngày có khoảng 19.000 đến 20.000 lượt xe ô tô, đặc biệt, có ngày lên đến 26.000 lượt xe ra vào Cảng Cát Lái. Cảng biển thành phố Hồ Chí Minh là cảng biển tổng hợp đầu mối khu vực loại 1 với sản lượng hàng hóa lưu thông cao nhất cả nước. Theo dự báo, lượng hàng hóa thông qua cảng biển thành phố đến năm 2030 đạt 236,9 triệu tấn, trong đó, riêng lượng hàng container khoảng 9,14 triệu teus (đơn vị đo sức chứa của tàu hoặc bến container).


Nếu chưa hiểu - hãy xem: => Lời giải chi tiết ở đây

Nội dung quan tâm khác

Thêm kiến thức môn học

Từ khóa tìm kiếm:

giải 5 phút Địa lí 10 cánh diều, giải Địa lí 10 cánh diều trang 97, giải Địa lí 10 CD trang 97

Bình luận

Giải bài tập những môn khác