5 phút giải Địa lí 10 cánh diều trang 29
5 phút giải Địa lí 10 cánh diều trang 29. Giúp học sinh nhanh chóng, mất ít thời gian để giải bài. Tiêu chi bài giải: nhanh, ngắn, súc tích, đủ ý. Nhằm tạo ra bài giải tốt nhất. 5 phút giải bài, bằng ngày dài học tập.
Nếu chưa hiểu - hãy xem: => Lời giải chi tiết ở đây
BÀI 8. KHÍ ÁP, GIÓ VÀ MƯA
PHẦN I. HỆ THỐNG CÂU HỎI
Khí áp
CH1: Đọc thông tin trên và quan sát hình 8.1, hãy trình bày sự hình thành các đai khí áp trên Trái Đất.
CH2: Đọc thông tin, hãy trình bày các nguyên nhân làm thay đổi khí áp.
Một số loại gió chính trên Trái Đất
CH1: Đọc thông tin và quan sát hình 8.1, hãy trình bày về thời gian hoạt động, nguồn gốc hình thành, hướng và tính chất của gió Mậu dịch, gió Tây ôn đới, gió mùa.
Gió địa phương
CH1: Đọc thông tin và quan sát hình 8.2, hãy trình bày sự hình thành và hoạt động của gió đất, gió biển.
CH2: Đọc thông tin và quan sát hình 8.4, hãy trình bày sự hình thành của gió núi – thung lũng.
Các nhân tố ảnh hưởng đến lượng mưa
CH1: Đọc thông tin và quan sát hình 8.5, hình 8.6, hãy:
- Kể tên các nhân tố ảnh hưởng tới sự phân bố lượng mưa trên Trái Đất.
- Phân tích ảnh hưởng của các nhân tố tới lượng mưa.
Sự phân bố mưa trên thế giới
CH1: Dựa vào bảng 8, hãy trình bày sự phân bố lượng mưa ở các khu vực xích đạo, chí tuyến, ôn đới và cực.
CH2: Quan sát hình 8.7 và dựa theo kiến thức đã học, hãy trình bày sự phân bố lượng mưa trên các lục địa theo vĩ tuyến 45oB từ tây sang đông và giải thích.
LUYỆN TẬP
CH1: Trình bày nguyên nhân hình thành các đai khí áp cận nhiệt đới và ôn đới trên Trái Đất.
CH2: Dựa vào sơ đồ sau, hãy lựa chọn và phân tích một trong các nhân tố ảnh hưởng đến lượng mưa trên Trái Đất.
VẬN DỤNG
CH1: Ở nước ta có những loại gió nào hoạt động? Vì sao?
PHẦN II. ĐÁP ÁN
Khí áp
CH1: Các đai khí áp trên bề mặt Trái Đất: Hai đai khí áp cao cực, hai đai khí áp thấp ôn đới, hai đại khí áp cao cận nhiệt đới
=> Các đai khí áp được phản bó đổi xứng nhau qua đai áp thấp xích đạo.
- Sự hình thành các đai áp có nguồn gốc từ nhiệt động lực:
Đai áp thấp xích đạo: Tại xích đạo, khóng khi bị đốt nóng nở ra thăng lên cao.
Hai đại khí áp cao cận nhiệt đới: Đến tầng bình lưu, không khí chuyển động theo hướng ngang về phía hai cực. nhiệt độ hạ thấp và bị lệch hướng do tác động của lực Cô-ri-ô-lít nên giáng xuống vùng cận chí tuyến.
Hai đai khí áp cao cực: Ở cực, nhiệt độ xuống thấp, không khí co lại nén xuống bề mặt Trái Đất.
Hai đai khí áp thấp ôn đới: Không khí chuyển động từ áp cao cực và chí tuyến về ôn đới gặp nhau thăng lên cao.
CH2:
- Khí áp thay đổi theo độ cao: Càng lên cao khí áp càng giảm
- Khí áp thay đổi theo nhiệt độ: Nhiệt độ tăng dẫn đến khí áp giảm, nhiệt độ giảm => khí áp tăng
- Khí áp thay đổi theo độ ẩm: Độ ẩm tăng dẫn đến khí áp tăng, độ ẩm giảm => khí áp tăng.
Một số loại gió chính trên Trái Đất
CH1:
1. Gió mậu dịch (tín phong):
- Thời gian hoạt động: quanh năm, khá đều đặn, hướng gần như cố định.
- Nguồn gốc hình thành: chênh lệch khí áp giữa áp cao chí tuyến và áp thấp xích đạo.
- Hướng gió: thổi từ hai khu vực áp cao cận nhiệt đới về áp thấp Xích đạo, gió này có hướng đông bắc ở bán cầu Bắc và đông nam ở bán cầu Nam.
- Tính chất: Gió rất khô, đặc biệt là ở trên lục địa; gió này chỉ tạo điều kiện cho mưa khi vượt qua một chặng đường dài trên đại dương và gặp địa hình chắn.
2. Gió Tây ôn đới:
- Thời gian hoạt động: quanh năm.
- Nguồn gốc hình thành: chênh lệch khí áp giữa áp cao chí tuyến và áp thấp ôn đới.
- Hướng gió: thổi từ hai khu vực áp cao cận nhiệt đới về phía khu áp thấp ôn đới.
Ở bán cầu Bắc: gió này thổi theo hướng đông bắc
Ở bán cầu Nam: gió này thổi theo hướng đông nam
- Tính chất: thường mang theo mưa, suốt bốn mùa độ ẩm rất cao.
3. Gió mùa:
- Thời gian hoạt động: theo mùa.
- Nguồn gốc hình thành: do sự nóng lên hoặc lạnh đi không đều giữa lục địa và đại dương theo mùa.
- Hướng gió: hướng ngược nhau giữa lục địa và đại dương:
Mùa đông: gió thổi từ lục địa ra đại đương.
Mùa hạ: gió thổi từ đại đương ra lục địa.
- Tính chất:
Mùa đông, có tính chất khô.
Mùa hạ: có tính chất nóng ẩm.
Gió địa phương
CH1:
1. Gió biển:
- Ban ngày ở lục địa, ven bờ đất hấp thụ nhiệt nhanh, nóng hơn mặt nước biển, nên hình thành áp thấp; nước biển hấp thụ nhiệt chậm nên mát hơn, hình thành cao áp.
- Gió thổi từ cao áp (vùng biển) vào tới áp thấp (đất liền) gọi là gió biển.
2. Gió đất:
- Ban đêm, đất liền toả nhiệt nhanh mát hơn, hình thành cao áp ở vùng đất liền; còn vùng nước biển ven bờ toả nhiệt chậm, nên hình thành áp thấp.
- Gió thổi từ áp cao (đất liền) tới áp thấp (vùng biển) nên gọi là gió đất.
CH2:
- Ban ngày: không khí ở sườn núi được đốt nóng hơn so với không khí xung quanh nên gió thổi lên theo sườn núi và ở trên gió thổi về phía thung lũng.
- Ban đê: không khí ở sườn núi lạnh hơn so với xung quanh nên gió thổi dọc theo sườn xuống dưới, ở dưới không khí bốc lên trên thung lũng.
Các nhân tố ảnh hưởng đến lượng mưa
CH1: Các nhân tố ảnh hưởng tới sự phân bố lượng mưa trên Trái Đất: Khí áp, gió, frông, dòng biển, địa hình
- Sự ảnh hưởng của các nhân tố tới lượng mưa:
+ Khí áp: Ở các khu áp thấp, không khi bị hút vào giữa và đẩy lên cao ngưng tụ tạo thành mây và gây mưa. Ở xích đạo và ôn đới là những nơi có áp thấp nẻn mưa nhiều. Ở các khu áp cao, chỉ có gió thổi đi không có gió thổi đến nên mưa rất ít hoặc không có mưa. Ở cực và chí tuyến đều là những nơi có áp cao nên mưa ít.
+ Gió: Ở những nơi có gió biển thổi hoặc có hoạt động của gió mùa thường có mưa lớn. Ở những nơi chịu ảnh hưởng của Tín phong thường ít mưa.
+ Frông: Dọc các Frông không khí nóng bốc lên trên không khí lạnh nên bị co lại và lạnh đi. gây ra mưa trên cá hai frông nóng và lạnh. Miền cỏ frông, nhất là dải hội tụ nhiệt đới đi qua, thường mưa nhiều, đó là mưa frông hoặc mưa dải hội tụ.
+ Dòng biển: Những nơi có dòng biển nóng chảy qua thì mưa nhiều vì không khí trên dòng biển nóng chứa nhiều hơi nước, gió mang hơi nước vào lục địa gây mưa. Những nơi có dòng biển lạnh đi qua thì mưa ít vì không khí trên dòng biển bị lạnh, hơi nước không bốc lên được.
+ Địa hình: Cùng một sườn núi đón gió càng lên cao nhiệt độ càng giảm, càng mưa nhiều, tới một độ cao nào đó, độ không khí đã giảm nhiều, sẽ không còn mưa; vì thế ở những sườn núi cao và núi cao thường khô ráo. Cùng một dãy núi, sườn đón gió mưa nhiều, sườn khuất gió thường mưa ít, khô ráo.
Sự phân bố mưa trên thế giới
CH1: Lượng mưa phân bố không đều theo vĩ độ:
Khu vực xích đạo lượng mưa nhiều nhất (~1700mm)
=> Giải thích: khu vực áp thấp hút gió, nhiệt độ độ ẩm cao, chủ yếu là đại dương và rừng xích đạo ẩm ướt nên lượng nước bốc hơi mạnh, mưa nhiều.
Khu vực chí tuyến Bắc và Nam mưa tương đối ít (~600 mm).
=> Giải thích: có khí áp cao cận chí tuyến ngự trị (chỉ có gió thổi đi, không có gió thổi đến), tỉ lệ diện tích lục địa tương đối lớn nên khí hậu khô hạn, mưa ít.
Hai khu vực ôn đới (ở bán cầu Bắc và bán cầu Nam) có mưa nhiều (~600 - 1000 mm).
=> Giải thích: do khi áp thấp, có gió Tây ôn đới từ biển thổi vào.
Hai khu vực cực mưa ít nhất (~100 - 200 mm).
=> Giải thích: do có khí áp cao ngự trị, không khí lạnh khô, nước không bốc hơi lên được.
CH1: Bờ biển ven các lục địa mưa nhiều do có tính chất đại dương => càng vào sâu trong lục địa lượng mưa giảm. Ven biển ở Bắc Mỹ và châu Âu, có dòng biển nóng đi qua => mưa nhiều hơn ven biển các lục địa khác.
LUYỆN TẬP
CH1:
- Đai áp cao cận nhiệt đới: Tại xích đạo, không khí bị đốt nóng nở ra thăng lên cao hình thành đai áp thấp xích đạo. Đến tầng bình lưu, không khí chuyển động theo hướng ngang về phía hai cực. nhiệt độ hạ thấp và bị lệch hướng do tác động của lực Cô-ri-ô-lít nên giáng xuống vùng cận chí tuyến, tạo nên đai áp cao cận nhiệt đới.
- Đai áp thấp ôn đới: Không khí chuyển động từ áp cao cực và chí tuyến về ôn đới gặp nhau thăng lên cao, tạo nên các đai khí áp thấp ôn đới.
CH2:
Khu khí áp thấp: Hút gió và tiếp tục đẩy không khí ấm lên cao sinh ra mây, mây gặp nhiệt độ thấp sinh ra mưa.
=> Các khu áp thấp thường là nơi có lượng mưa lớn trên Trái Đất.
Các khu khí áp cao: Không khí ấm không bốc lên được, lại chỉ có gió thổi đi, không có gió thổi đến, nên mưa rớt ít hoặc không có mưa.
=> Dưới các cao áp cận chí tuyến thường có những hoang mạc lớn.
VẬN DỤNG
CH1:
Gió tín phong: do nước ta nằm trong vùng nội chí tuyến bán cầu Bắc, nên có gió Tín Phong ở bán cầu Bắc hoạt động quanh năm.
Gió mùa (Gió mùa mùa đông, Gió mùa mùa hạ): do Việt Nam nằm trong vùng nội chí tuyến bán cầu Bắc, là quốc gia chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của các khối khí hoạt động theo mùa.
Nếu chưa hiểu - hãy xem: => Lời giải chi tiết ở đây
Nội dung quan tâm khác
Thêm kiến thức môn học
giải 5 phút Địa lí 10 cánh diều, giải Địa lí 10 cánh diều trang 29, giải Địa lí 10 CD trang 29
Bình luận