5 phút giải Địa lí 10 cánh diều trang 18
5 phút giải Địa lí 10 cánh diều trang 18. Giúp học sinh nhanh chóng, mất ít thời gian để giải bài. Tiêu chi bài giải: nhanh, ngắn, súc tích, đủ ý. Nhằm tạo ra bài giải tốt nhất. 5 phút giải bài, bằng ngày dài học tập.
Nếu chưa hiểu - hãy xem: => Lời giải chi tiết ở đây
BÀI 5. THẠCH QUYỂN. NỘI LỰC VÀ TÁC ĐỘNG CỦA NỘI LỰC ĐẾN ĐỊA HÌNH BỀ MẶT TRÁI ĐẤT
PHẦN I. HỆ THỐNG CÂU HỎI
Thạch quyển
CH1: Đọc thông tin và quan sát hình 5.1, hãy trình bày khái niệm thạch quyển và phân biệt thạch quyển với vỏ Trái Đất.
Khái niệm và nguyên nhân của nội lực
CH1: Đọc thông tin, hãy trình bày khái niệm và nguyên nhân của nội lực.
Tác động của nội lực đến sự hình thành địa hình
CH1: Đọc thông tin và quan sát hình 5.2, hình 5.3, hãy trình bày tác động của hiện tượng uốn nếp và đứt gãy đến sự hình thành địa hình bề mặt Trái Đất.
CH2: Đọc thông tin và dựa vào kiến thức đã học, hãy trình bày tác động của hoạt động núi lửa đến sự hình thành địa hình bề mặt Trái Đất.
Sự phân bố vành đai động đất, núi lửa trên Trái Đất.
CH1: Đọc thông tin và quan sát hình 5.4, hãy:
- Xác định các vành đai động đất và vành đai núi lửa trên Trái Đất.
- Nhận xét và giải thích sự phân bố các vành đai động đất, vành đai núi lửa.
LUYỆN TẬP
CH1: Trình bày tác động của nội lực đến sự hình thành địa hình bề mặt Trái Đất.
VẬN DỤNG
CH1: Hãy nêu ví dụ về địa hình được tạo thành chủ yếu do nội lực mà em biết ở nước ta.
PHẦN II. ĐÁP ÁN
Thạch quyển
CH1: Thạch quyển là phần trên cùng của Trái Đất, bao gồm vỏ Trái Đất và phần trên lớp man-ti. Thành phần cấu tạo chủ yếu là các đá ở thể rắn. Giới hạn dưới của thạch quyển ở độ sâu khoảng 100 km, độ dày không đồng nhất, mỏng ở vỏ đại dương, dày hơn ở vỏ lục địa.
- Phân biệt thạch quyển với vỏ Trái Đất
Thạch quyển là lớp vỏ cứng ngoài cùng nhất của các hành tinh có đất đá. Trên Trái Đất, thạch quyển bao gồm lớp vỏ và tầng trên cùng nhất của lớp phủ (lớp phủ trên hoặc thạch quyển dưới), được kết nối với lớp vỏ.
Lớp vỏ là một phần của thạch quyển và là lớp ngoài cùng của hành tinh, lớp vỏ các hành tinh là hỗn hợp của các chất ít đậm đặc hơn so với các lớp sâu bên trong của chúng.
Khái niệm và nguyên nhân của nội lực
CH1: Nội lực là lực sinh ra từ bên trong Trái Đất. Nguyên nhân: do nguồn năng lượng từ quá trình phân hủy các chất phóng xạ, sự sắp xếp vật chất theo trọng lực, năng lượng của các phản ứng hoá học,… xảy ra bên trong Trái Đất.
Tác động của nội lực đến sự hình thành địa hình
CH1:
- Hiện tượng uốn nếp đến sự hình thành địa hình bề mặt Trái Đất: Các lớp đá xô ép, uốn thành nếp, nhưng không phá vỡ tính chất liên tục của chúng. Nếu cường độ nén ép mạnh sẽ tạo thành các uốn nếp và các dãy núi uốn nếp.
- Hiện tượng đứt gãy đến sự hình thành địa hình bề mặt Trái Đất: Hai bên đứt gãy có bộ phận được nâng lên (tạo thành dãy núi, khối núi), có bộ phận hạ thấp (tạo thành thung lũng).Các đứt gãy lớn đã tạo điều kiện để hình thành nhiều thung lũng sông trên bề mặt Trái Đất, dọc theo đứt gãy có thể hình thành biển hoặc các hồ tự nhiên.
CH2: Làm thay đổi địa hình do hoạt động phun trào và đông cứng mac-ma trên bề mặt Trái Đất.Trên lục địa, tạo thành các ngọn núi lửa đứng độc lập hoặc tập hợp thành khối, dãy núi lửa. Miệng núi lửa ngừng hoạt động thường tạo thành thung lũng và hồ tự nhiên. Tạo nên các đảo, quần đảo ở nhiều vùng biển và đại dương.
Sự phân bố vành đai động đất, núi lửa trên Trái Đất.
CH1:
Vành đai động đất: Vành đai động đất phía tây lục địa châu Mĩ; Vành đai động đất giữa Đại Tây Dương; Vành đai động đất từ Địa Trung Hải qua Nam Á đến quần đảo In-đô-nê-xi-a; Vành đai động đất bờ tây Thái Bình Dương từ eo Bê-rinh, qua Nhật Bản, Đài Loan đến Phi-lip-pin.
Vành đai núi lửa: Vành đai núi lửa phía tây lục địa Bắc Mĩ và Nam Mĩ; Vành đai núi lửa giữa Đại Tây Dương; Vành đai núi lửa từ Địa Trung Hải, qua Nam Á đến quần đảo In-đô-nê-xi-; Vành đai núi lửa bờ Tây Thái Bình Dương từ eo Bê-rinh, qua Nhật Bản, Đài Loan đến Phi-lip-pin.
- Nhận xét: Các vành đai động đất, núi lửa phân bố ở các vùng tiếp xúc của các mảng kiến tạo. Nơi có hai mảng chờm lên nhau do tác động của ma sát sẽ trở thành vùng có nhiều núi lửa và động đất.
- Giải thích: Động đất, núi lửa thường tập trung ở ranh giới các mảng thạch quyển tạo nên các vành đai động đất, vành đai núi lửa trên Trái Đất.
LUYỆN TẬP
CH1: Thông qua các vận động kiến tạo, làm biến dạng vỏ Trái Đất, tạo nên sự thay đổi địa hình: làm cho các lục địa nâng lên hay hạ xuống, uốn nếp hay đứt gãy, gây ra động đất hay núi lửa…
VẬN DỤNG
CH1:
- Cao nguyên badan ở Tây nguyên nước ta hình thành do dọc theo các đứt gãy, hoạt động núi lửa phun trào mac-ma trên diện rộng.
- Miền núi Tây Bắc Việt Nam do hiện tượng uốn nếp, cường độ uốn nếp mạnh tạo thành.
Nếu chưa hiểu - hãy xem: => Lời giải chi tiết ở đây
Nội dung quan tâm khác
Thêm kiến thức môn học
giải 5 phút Địa lí 10 cánh diều, giải Địa lí 10 cánh diều trang 18, giải Địa lí 10 CD trang 18
Bình luận