Soạn giáo án dạy thêm Ngữ văn 9 KNTT bài 10: Thách thức đầu tiên - Văn hóa đọc với nhà văn và độc giả trong thời đại công nghệ số

Soạn chi tiết đầy đủ bài 10: Thách thức đầu tiên - Văn hóa đọc với nhà văn và độc giả trong thời đại công nghệ số giáo án dạy thêm Ngữ văn 9 kết nối tri thức. Bài soạn hay kết hợp nhiều ngữ liệu bài tập ngoài sgk giúp thầy cô ôn tập kiến thức bài học mới cho học sinh trong mỗi buổi học chiều hoặc buổi học 2. Tài liệu có file tải về, dễ dàng chỉnh sửa. Thầy cô kéo xuống tham khảo

Cùng hệ thống với: Kenhgiaovien.com - Zalo hỗ trợ: Fidutech - nhấn vào đây

Nội dung giáo án

Ngày dạy: …/…/…

ÔN TẬP VĂN BẢN: VĂN HÓA ĐỌC VỚI NHÀ VĂN VÀ ĐỘC GIẢ TRONG THỜI ĐẠI CÔNG NGHỆ SỐ

I. MỤC TIÊU

1. Kiến thức

Sau bài học này, HS sẽ: 

  • Ôn tập những kiến thức về văn bản Văn hóa đọc với nhà văn và độc giả trong thời đại công nghệ số.
  • Phân tích được luận đề, luận điểm, lí lẽ và bằng chứng tiêu biểu trong văn bản.
  • Ghi nhớ, khắc sâu những đặc điểm của thể loại tác phẩm, xác định được luận đề, luận điểm, lí lẽ và bằng chứng Văn hóa đọc với nhà văn và độc giả trong thời đại công nghệ số.

2. Năng lực 

Năng lực chung

  • Năng lực tự học và tự chủ: Tìm kiếm thông tin, đọc sách giáo khoa, quan sát hình ảnh để hiểu về văn bản đã học.
  • Năng lực giao tiếp và hợp tác: Thảo luận nhóm để thực hiện phiếu học tập, hợp tác để giải quyết vấn đề về văn bản đã học.
  • Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Thu thập và làm rõ các thông tin liên quan đến bài học; biết đề xuất và phân tích được một số giải pháp giải quyết vấn đề.

Năng lực đặc thù

  • Năng lực thu thập thông tin liên quan đến tác phẩm Văn hóa đọc với nhà văn và độc giả trong thời đại công nghệ số.
  • Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về tác phẩm.
  • Năng lực phân tích, đánh giá được đặc điểm nghệ thuật đặc sắc của tác phẩm.
  • Năng lực phân tích được mối liên hệ giữa luận đề, luận điểm, lí lẽ và bằng chứng; vai trò của luận điểm, lí lẽ và bằng chứng trong việc thể hiện luận đề.
  • Năng lực phân tích, so sánh văn bản với các văn bản khác cùng chủ đề.

3. Về phẩm chất

  • Nhận biết và trân trọnglợi íchcủa việc đọc sách đối với mỗi cá nhân.

II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU

1. Chuẩn bị của giáo viên

  • Giáo án;
  • Phiếu bài tập;
  • Tranh ảnh về tác giả, tác phẩm;
  • Bảng phân công nhiệm vụ cho HS hoạt động trên lớp;
  • Bảng giao nhiệm vụ học tập cho HS ở nhà;

2. Chuẩn bị của HS: SGK, SBT Ngữ Văn 9, soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn bài học, bảng phân công nhiệm vụ đã chuẩn bị ở nhà, vở ghi.

III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

A. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG

a. Mục tiêu: HS kết nối với kiến thức đã học buổi sáng để trả lời nhanh câu hỏi tự luận nhắc lại kiến thức buổi sáng.

b. Nội dung: GV hướng dẫn HS trả lời câu hỏi tự luận.

c. Sản phẩm: Những chia sẻ của học sinh.

d. Tổ chức thực hiện

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập 

GV yêu cầu HS thảo luận cặp đôi, trả lời câu hỏi: Theo em, việc đọc sách mang lại cho em những lợi ích gì? 

Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ học tập

- HS liên hệ thực tế, dựa vào hiểu biết của bản thân và chia sẻ trong nhóm.

- GV quan sát, hỗ trợ HS thực hiện (nếu cần thiết).

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động, thảo luận

- GV mời đại diện 2 – 3 HS trình bày trước lớp. 

- GV yêu cầu các HS khác lắng nghe, nhận xét, đặt câu hỏi (nếu có).

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập

- GV nhận xét, đánh giá.

- Gợi ý: Lợi ích của việc đọc sách: 

+ Cung cấp thêm tri thức, kiến thức cho mỗi người.

+ Tăng cường kỹ năng tư duy, phân tích, tập trung.

+ Đọc sách giúp rèn luyện trí nhớ.

+ Đọc sách giúp giảm căng thẳng.

- GV dẫn dắt vào bài học mới: Ngày nay, công nghệ đã trở thành một công cụ hữu dụng trong mọi mặt của đời sống của con người, không thể không kể đến việc ứng dụng công nghệ vào việc đọc, đã thay đổi văn hóa đọc của con người trong thời đại bùng nổ công nghệ số hiện nay. Hãy cùng ôn tập lại bài phỏng vấn Văn hóa đọc với nhà văn và độc giả trong thời đại công nghệ số để hiểu rõ hơn về vấn đề này.

B. NHẮC LẠI KIẾN THỨC BÀI HỌC

a. Mục tiêu: Giúp HS ôn tập, nắm chắc các đơn vị kiến thức, rèn luyện kĩ năng đọc hiểu văn bản Văn hóa đọc với nhà văn và độc giả trong thời đại công nghệ số, nhận diện và phân tích các bút pháp nghệ thuật thể hiện trong văn bản. 

b. Nội dung: Nhắc lại các kiến thức văn bản Văn hóa đọc với nhà văn và độc giả trong thời đại công nghệ số.

c. Sản phẩm: Câu trả lời của cá nhân hoặc sản phẩm nhóm. 

d. Tổ chức thực hiện

HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS

DỰ KIẾN SẢN PHẨM

Nhiệm vụ: Nhắc lại kiến thức bài học

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập

- GV yêu cầu HS dựa vào những kiến thức đã học về văn bản Văn hóa đọc với nhà văn và độc giả trong thời đại công nghệ số cùng những hiểu biết cá nhân, thảo luận nhóm và trả lời những câu hỏi sau:

+ Trong văn bản, những luận điểm, lí lẽ và bằng chứng nào được tác giả sử dụng?

+ Những ý kiến trái chiều nào được sử dụng trong văn bản?

+ Tổng kết nội dung, nghệ thuật trong văn bản “Văn hóa đọc với nhà văn và độc giả trong thời đại công nghệ số”.

Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập

- HS thảo luận theo nhóm, vận dụng kiến thức đã học để thực hiện nhiệm vụ. 

- GV quan sát, hỗ trợ HS (nếu cần thiết).

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận

- GV mời đại diện 1 – 2 HS lượt trình bày kết quả thảo luận.

- GV yêu cầu HS khác lắng nghe, nhận xét, bổ sung (nếu có). 

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập

- GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức.

- GV chuyển sang nội dung mới.

Nhắc lại kiến thức bài học

1. Những luận điểm, lí lẽ và bằng chứng được sử dụng trong tác phẩm

- Luận điểm trong bài:

+ Bài thơ được cấu tứ trên luận đề phải tận hưởng gấp gấp những lạc thú cuộc đời, bởi đời người hữu hạn, tuổi trẻ có kì mà thời gian trôi như nước xiết.

+ Luận đề tuy có nét mới mẻ so với thơ ca truyền thống những chẳng phải là một phát minh của tác giả Thơ thơ.

+ Luận đề trở nên hấp dẫn, mới mẻ nhờ phần cá biệt hóa của Xuân Diệu.

+ Trong khung lập luận lô-gíc có vẻ cứng nhắc của kết cấu bài thơ, bản sắc Xuân Diệu cũng được thể hiện rõ nét.

- Lí lẽ và bằng chứng:

+ Tác giả Vội vàng đã không bằng lòng với sự xuất hiện nhợt nhạt của nhân vật và ông tìm cách làm cho nó sống dậy.

+ Cuộc đời hay thời gian không phải hiện ra như một khái niệm khô cứng mà như một thực thể sống động mang nhiều tính danh.

+ Trong cơn tự kỉ ám thị, nhà thơ hối hả níu giữ sắc màu, hương vị; tham lam vơ cả bàn tiệc vào vòng tay…

+ Sau hết cũng muốn reo vang…ta muốn cắn vào ngươi!

2. Ý kiến trái chiều trong văn bản:

 - Ý kiến nhận xét trái chiều: Thực ra có lẽ trong ý thức sáng tạo, Xuân Diệu luôn nghĩ mình phát ngôn theo sức hút của bản thân luận đề. Nhưng thực tế là: Luận đề trở nên hấp dẫn, trở nên mới mẻ chính nhờ phần cá biệt hóa của Xuân Diệu.

- Tác dụng: Đưa ra ý kiến trái chiều để nhấn mạnh điều tác giả muốn khẳng định đó là phần cá biệt hóa của Xuân Diệu.

3. Tổng kết

a. Nội dung

- Bài phỏng vấn “Văn hóa đọc với nhà văn và độc giả trong thời đại công nghệ số” đã mang tới một cái nhìn chi tiết, bao quát về việc sử dụng công nghệ trong văn hóa đọc qua cuộc trò chuyện với nhà văn Nguyễn Nhật Ánh – một nhà văn có sức ảnh hưởng lớn trên văn đàn Việt Nam.

- Từ đó, mang đến cho người đọc, cái nhìn khách quan nhất về văn hóa đọc trong thời đại số hiện nay.

b. Nghệ thuật

- Hệ thống câu hỏi ngắn gọn, chính xác, đúng trọng tâm vấn đề.

- Các ý trong bài phỏng vấn logic mang đến cái nhìn bao quát về vấn đề được nêu.

-------------

………..Còn tiếp………..


=> Xem toàn bộ Giáo án buổi 2 Ngữ văn 9 KNTT

Từ khóa tìm kiếm:

Giáo án dạy thêm Ngữ văn 9 kết nối tri thức, giáo án bài 10: Thách thức đầu tiên - Văn dạy thêm Ngữ văn 9 KNTT, soạn giáo án dạy thêm bài 10: Thách thức đầu tiên - Văn Ngữ văn 9 kết nối tri thức

Nâng cấp lên tài khoản VIP để tải tài liệu và dùng thêm được nhiều tiện ích khác

Xem thêm giáo án khác