Giáo án PTNL bài 16: Cấu trúc di truyền của quần thể

Dưới đây là mẫu giáo án phát triển năng lực bài 16: Cấu trúc di truyền của quần thể. Bài học nằm trong chương trình sinh học 12. Bài mẫu có: văn bản text, file PDF, file word đính kèm. Thầy cô giáo có thể tải về để tham khảo. Hi vọng, mẫu giáo án này mang đến sự hữu ích

Giáo án PTNL bài 16: Cấu trúc di truyền của quần thể

CHƯƠNG III: DI TRUYỀN HỌC QUẦN THỂ

CHUYÊN ĐỀ: DI TRUYỀN HỌC QUẦN THỂ

I. NỘI DUNG CHUYÊN ĐỀ

1. Mô tả chuyên đề

Chuyên đề này gồm hai bài trong chương III, thuộc Phần 5. Di truyền học – Sinh học 12CB

Bài 16. Cấu trúc di truyền của quần thể

Bài 17. Cấu trúc di truyền của quần thể (tiếp theo)

2. Mạch kiến thức của chuyên đề:

2.1. Các đặc trưng di truyền của quần thể

2.1.1. Khái niệm quần thể

2.1.2. Khái niệm vốn gen của quần thể

2.1.3. Cách tính tần số alen và tần số kiểu gen của quần thể

2.2. Cấu trúc di truyền của quần thể tự thụ phấn và quần thể giao phối gần

2.2.1. Cấu trúc di truyền của quần thể tự thụ phấn

2.2.2. Cấu trúc di truyền của quần thể giao phối gần

2.3. Cấu trúc di truyền của quần thể ngẫu phối

2.3.1. Khái niệm quần thể ngẫu phối

2.3.2. Đặc trưng của quần thể ngẫu phối

2.3.3. Trạng thái cân bằng của quần thể ngẫu phối

2.3.3.1. Định luật hacđi- vanbec

2.3.3.2. Điều kiện nghiệm đúng của định luật hácđi- Vanbec

2.3.3.3. Ý nghĩa của định luật hácđi- Vanbec

3. Thời lượng

3.1. Số tiết học trên lớp: 2 tiết (90 phút)

3.2 Thời gian học ở nhà: 1 tuần làm dự án (Hoàn thành các yêu cầu của GV)

II.TỔ CHỨC DẠY HỌC CHUYÊN ĐỀ

1. Mục tiêu chuyên đề:

1.1 Kiến thức

1.1.1. Nhận biết

- Nhận biết được khái niệm quần thể.

- Nêu được các đặc trưng của quần thể về mặt di truyền học là đơn vị tiến hoá cơ sở của loài giao phối

- Trình bày được nội dung, ý nghĩa lí luận và ý nghĩa thực tiễn của định luật Hacđi – Vanbec

- Nêu được các điều kiện nghiệm đúng của định luật Hacđy- Vanbec

1.1.2. Thông hiểu

- Lấy được ví dụ về quần thể.

- Giải thích được thế nào là một quần thể sinh vật cùng các đặc trưng di truyền của quần thể.

- Biết cách tính tần số alen và tần số kiểu gen của quần thể.

- Nêu được xu hướng thay đổi cấu trúc di truyền của quần thể tự thụ phấn và giao phối gần.

- So sánh đặc điểm di truyền của quần thể ngẫu phối và giao phối gần.

- Hiểu và tự giải thích được các điều kiện nghiệm đúng của định luật Hacđy- Vanbec

1.1.3. Vận dụng

- Biết so sánh quần thể xét về mặt sinh thái học và di truyền học, tính toán cấu trúc kiểu gen của quần thể, tần số tương đối của các alen.

- Làm được các dạng bài tập cơ bản về cấu trúc di truyền của quần thể.

- Vận dụng định luật Hacđy- Vanbec để xác định một quần thể ngẫu phối đã cân bằng di truyền hay chưa.

- Xác định được sự biến đổi cấu trúc di truyền của quần thể ngẫu phối qua các thế hệ

1.1.4. Vận dụng cao

- Giải thích được tại sao trong tự nhiên có những quần thể tồn tại trong một khoảng thời gian dài.

- Vận dụng kiến thức di truyền học quần thể để giải các dạng bài tập khó.

1.2. Kĩ năng:

- Vận dụng kiến thức vào thực tế sản xuất chăn nuôi

- Rèn luyện kĩ năng tư duy, khái quát hóa Kiến thức:

- Rèn luyện kỹ năng suy luận lôgic, so sánh, tổng hợp Kiến thức:

- Rèn luyện kĩ năng làm việc nhóm và hoạt động độc lập với SGK.

1.3. Thái độ

Biết cách phòng ngừa một số bệnh liên quan đến đột biến NST ở người.

Tuyên truyền phòng chống các bệnh liên quan đến đột biến NST.

1.4. Định hướng các năng lực được hình thành

* Năng lực (NL) chung:

a. Năng lực tự học

- Học sinh xác định được mục tiêu học tập của chuyên đề:

- Nhận biết được khái niệm quần thể.

- Nêu được các đặc trưng của quần thể về mặt di truyền học là đơn vị tiến hoá cơ sở của loài giao phối

- Trình bày được nội dung, ý nghĩa lí luận và ý nghĩa thực tiễn của định luật Hacđi – Vanbec

- Lấy được ví dụ về quần thể.

- Giải thích được thế nào là một quần thể sinh vật cùng các đặc trưng di truyền của quần thể.

- Biết cách tính tần số alen và tần số kiểu gen của quần thể.

- Nêu được xu hướng thay đổi cấu trúc di truyền của quần thể tự thụ phấn và giao phối gần.

- So sánh đặc điểm di truyền của quần thể ngẫu phối và giao phối gần.          

- Biết so sánh quần thể xét về mặt sinh thái học và di truyền học, tính toán cấu trúc kiểu gen của quần thể, tần số tương đối của các alen.

- Làm được các dạng bài tập cơ bản về cấu trúc di truyền của quần thể.

- Giải thích được tại sao trong tự nhiên có những quần thể tồn tại trong một khoảng thời gian dài.

 - Vận dụng kiến thức di truyền học quần thể để giải các dạng bài tập khó.     

*Lập được kế hoạch học tập chủ đề:

Nhóm

Nội dung & nhiệm vụ

Thời gian

Người thực hiện

Sản phẩm

1

Sưu tầm các tranh ảnh hoặc đoạn phim về quần thể

 

 

 

2

Bước đầu thu thập được những dấu hiệu đặc trưng của từng quần thể

 

 

 

3

Từ các quần thể và các đặc điểm của từng quần thể thu thập được phân loại các quần thể

 

 

 

 b. Năng lực giải quyết vấn đề

- Thu thập thông tin về quần thể: từ thực tế, sách, SGK, báo, mạng internet,…

c. Năng lực tư duy sáng tạo

- Học sinh đặt ra được nhiều câu hỏi về chủ đề học tập: Tại sao cấu trúc di truyền của quần thể tự thụ phấn và quần thể giao phối gần lại biến đổi theo hướng tăng dần tần số kiểu gen đồng hợp và giảm dần tần số kiểu gen dị hợp? Tại sao quần thể ngẫu phối lại đa hình về kiểu gen và kiểu hình?....

- Các kĩ năng tư duy: So sánh được sự giống và khác nhau giứa quần thể tự thụ và quần thể ngẫu phối.

d. Năng lực tự quản lý

- Quản lí bản thân:

+ Đánh giá được thời gian và phương tiện để thực hiện các nhiệm vụ học tập: như sưu tầm tranh ảnh và ví dụ về quần thể, ứng dụng trong đời sống sản xuất

+ Xác định đúng quyền và nghĩa vụ học tập chủ đề: Di truyền học quần thể... để có ứng dụng trong sản xuất và đời sống.

- Quản lí nhóm: Lắng nghe ý kiến của bạn và phản hồi tích cực, tạo hứng khởi trong học tập của nhóm

e. Năng lực giao tiếp

- Xác định đúng các hình thức giao tiếp: Ngôn ngữ nói: HS lấy ví dụ về quần thể, sự biến đồng về tần số alen và thành phần kiểu gen trong quần thể; viết: viết các nội dung về tần số alen, tần số kiểu gen, phương trình định luật Hacdy- Vanbec

f. Năng lực hợp tác

- Làm việc nhóm cùng nhau khai thác nội dung kiến thức trong bài

  1. Năng lực sử dụng CNTT và truyền thông : Để sưu tầm các ví dụ, các dạng bài toán trên mạng internet,…

g. Năng lực sử dụng ngôn ngữ

- Có thể nghe ý kiến của bạn bè, giáo viên về các nội dung trong chủ đề.

- Năng lực sử dụng Tiếng Việt: Để nghe, trình bày, đọc, viết các kiến thức trong chủ đề

k. Năng lực tính toán

- Có thể vận dụng tính tấn số alen của một gen hay tần số kiểu gen qua 1, 2. 3…n thế hệ tự phối hoặc ngẫu phối.

* Các năng lực chuyên biệt (đặc thù của bộ môn Sinh học):

1) Các kĩ năng khoa học

- Quan sát: tranh, ảnh, đoạn phim về quần thể

- Phân loại hay sắp xếp theo nhóm các quần thể

- Tìm mối liên hệ giữa kiểu gen và kiểu hình

- Tính toán: vận dụng  kiến thức về cách tính tần số alen và tần số kiểu gen để giải các bài toán cơ bản và nâng cao.

- Xử lí và trình bày các số liệu: vận dụng kiến thức về di truyền học quần thể để xử lý các tình huống đặt ra trong các dạng bài tập.

- Xác định được các biến và đối chứng: Xác định được tần số alen và tần số kiểu gen có thể bị biến đổi bởi các yếu tố nào?( Đột biến, chọn lọc tự nhiên, các yếu tố ngẫu nhiên…)

1.5. Phương pháp dạy học chuyên đề:

III. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH

1. Chuẩn bị của giáo viên

- Giáo án, SGK và các tài liệu tham khảo.

- Bảng 16- Sự biến đổi về thành phần kiểu gen của quần thể tự thụ phấn qua các thế hệ- SGK.

2. Chuẩn bị của học sinh

- SGK, vở ghi.

- Học bài cũ và đọc trước nội dung bài mới.

- Kế hoạch học tập chủ đề

IV. HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC

Tiết 1: CẤU TRÚC DI TRUYỂN CỦA QUẦN THỂ

I. MỤC TIÊU

1.1. Kiến thức

1.1.1. Nhận biết

 - Nhận biết được khái niệm quần thể.

1.1.2. Thông hiểu

- Lấy được ví dụ về quần thể.

1.1.3. Vận dụng

- Biết cách tính tần số alen và tần số kiểu gen của quần thể.

1.1.4. Vận dụng cao

- Nêu được xu hướng thay đổi cấu trúc di truyền của quần thể tự thụ phấn và giao phối gần

1.2. Kĩ năng

- Rèn luyện kĩ năng tư duy, khái quát hóa Kiến thức:

- Rèn luyện kỹ năng suy luận lôgic, so sánh, tổng hợp Kiến thức:

- Rèn luyện kĩ năng làm việc nhóm và hoạt động độc lập với SGK.

1.3. Thái độ

- Yêu thích sinh vật, đề xuất các biện pháp bảo vệ môi trường sống của sinh vật.

1.4. Định hướng các năng lực được hình thành

*Năng lực (NL) chung:

a. Năng lực tự học

* Học sinh xác định được mục tiêu học tập của chuyên đề:

- Nhận biết được khái niệm quần thể.

- Nêu được các đặc trưng của quần thể về mặt di truyền học là đơn vị tiến hoá cơ sở của loài giao phối

- Lấy được ví dụ về quần thể.

- Giải thích được thế nào là một quần thể sinh vật cùng các đặc trưng di truyền của quần thể.

- Biết cách tính tần số alen và tần số kiểu gen của quần thể.

- Nêu được xu hướng thay đổi cấu trúc di truyền của quần thể tự thụ phấn và giao phối gần.

- Biết so sánh quần thể xét về mặt sinh thái học và di truyền học, tính toán cấu trúc kiểu gen của quần thể, tần số tương đối của các alen.

- Làm được các dạng bài tập cơ bản về cấu trúc di truyền của quần thể tự thụ phấn và quần thể giao phối gần.

- Vận dụng kiến thức di truyền học quần thể để giải các dạng bài tập khó.      

b. Năng lực giải quyết vấn đề

- Thu thập thông tin về quần thể: từ thực tế, sách, SGK, báo, mạng internet,…

c. Năng lực tư duy sáng tạo

- Học sinh đặt ra được nhiều câu hỏi về chủ đề học tập: Tại sao cấu trúc di truyền của quần thể tự thụ phấn và quần thể giao phối gần lại biến đổi theo hướng tăng dần tần số kiểu gen đồng hợp và giảm dần tần số kiểu gen dị hợp?

- Các kĩ năng tư duy: phân biệt sự khác nhau về tần số alen và tần số kiểu gen.

d. Năng lực tự quản lý

- Quản lí bản thân:

+ Đánh giá được thời gian và phương tiện để thực hiện các nhiệm vụ học tập: như sưu tầm tranh ảnh và ví dụ về quần thể, ứng dụng trong đời sống sản xuất

+ Xác định đúng quyền và nghĩa vụ học tập chủ đề: Di truyền học quần thể... để có ứng dụng trong sản xuất và đời sống.

- Quản lí nhóm: Lắng nghe ý kiến của bạn và phản hồi tích cực, tạo hứng khởi trong học tập của nhóm

e. Năng lực giao tiếp

- Xác định đúng các hình thức giao tiếp: Ngôn ngữ nói: HS lấy ví dụ về quần thể, sự biến đồng về tần số alen và thành phần kiểu gen trong quần thể; viết: viết các nội dung về tần số alen, tần số kiểu gen, phương trình định luật Hacdy- Vanbec

g. Năng lực hợp tác

- Làm việc nhóm cùng nhau khai thác nội dung kiến thức trong bài

h. Năng lực sử dụng CNTT và truyền thông: Để sưu tầm các ví dụ, các dạng bài toán trên mạng internet,…

y. Năng lực sử dụng ngôn ngữ:

- Có thể nghe ý kiến của bạn bè, giáo viên về các nội dung trong chủ đề.

- Năng lực sử dụng Tiếng Việt: Để nghe, trình bày, đọc, viết các kiến thức trong chủ đề

k. Năng lực tính toán:

- Có thể vận dụng tính tấn số alen của một gen hay tần số kiểu gen qua 1, 2. 3…n thế hệ tự phối hoặc ngẫu phối.

* Các năng lực chuyên biệt (đặc thù của bộ môn Sinh học):

Các kĩ năng khoa học

1. Quan sát: tranh, ảnh, đoạn phim về quần thể

2. Phân loại hay sắp xếp theo nhóm các quần thể

3.Tìm mối liên hệ giữa kiểu gen và kiểu hình

4.Tính toán: vận dụng  kiến thức về cách tính tần số alen và tần số kiểu gen để giải các bài toán cơ bản và nâng cao.

5. Xử lí và trình bày các số liệu: vận dụng kiến thức về di truyền học quần thể để xử lý các tình huống đặt ra trong các dạng bài tập.

6. Xác định được các biến và đối chứng: Xác định được tần số alen và tần số kiểu gen có thể bị biến đổi bởi các yếu tố nào? (Đột biến, chọn lọc tự nhiên, các yếu tố ngẫu nhiên…)

II. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC HỌC TẬP

2.1. Ổn định tổ chức lớp

2.2. Kiểm tra bài cũ

2.3. Bài mới

 

Họat động của giáo viên

Họat động của học sinh

Nội dung

 

A. KHỞI ĐỘNG

* Mục tiêu :

Kích thích học sinh hứng thú tìm hiểu xem mình đã biết gì về

 -  Rèn luyện năng lực tư duy phê phán  cho học sinh.

*  Phương pháp: Thuyết trình , phân tích, giảng bình

* Định hướng năng lực: giải quyết vấn đề, năng lực nhận thức

 

GV cho HS chơi trò Dự đoán

Trong tự nhiên, các cá thể cùng loài thường sống riêng lẻ hay tập trung ?

ó SP cần đạt sau khi kết thúc hoạt động:

Học sinh tập trung chú ý;

Suy nghĩ về vấn đề được đặt ra;

Tham gia hoạt động đọc hiểu để tìm câu trả lời của tình huống khởi động,

Từ cách nêu vấn đề gây thắc mắc như trên, giáo viên dẫn học sinh vào các hoạt động mới: Hoạt động hình thành kiến thức.

 

 

B. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC

* Mục tiêu :

- Nhận biết được khái niệm quần thể.

- Nêu được xu hướng thay đổi cấu trúc di truyền của quần thể tự thụ phấn và giao phối gần

* Phương pháp: Thuyết trình , phân tích, giảng bình

* Định hướng năng lực: giải quyết vấn đề, năng lực nhận thức

Đưa ra một số tập hợp các cá thể cùng loài. Gợi mở cho học sinh biết cách xác định QT và tự rút ra KN về QT

? Quần thể  là gì ?  Cho ví dụ ?

 

 

 

 

Phân biệt QT tự phối với QT giao phối?

 

 

 

 

Nhớ lại kiến thức Sinh học 9 kết hợp thông tin mục I SGK  trả lời

QT là một cộng đồng có tính lịch sử phát triển chung, có thành phần KG đặc trưng và ổn định.

 

- QT tự phối gồm các QTTV tự thụ phấn, các ĐV lưỡng tính tự thụ tinh

- QT giao phối gồm các QT  giao phối có lựa chọn và QT ngẫu phối

I.  KHÁI NIỆM QUẦN THỂ

QT là một tập hợp các cá thể cùng loài chung sống trong một khoảng không gian xác định, tồn tại qua thời gian xác định, giao phối với nhau sinh ra thế hệ sau (QT giao phối)

 

 

? Các đặc trưng của QT về DTH ?

Giới thiệu kĩ các KN: vốn gen, tần số tương đối của gen thông qua bài tập về di truyền màu sắc hoa trong SGK/68

- Giáo viên đưa công thức tính tần số tuơng đối kiểu gen, tần số tương đối của các alen. Yêu cầu học sinh tính tần số tương đối của từng kiểu gen và của từng alen trong quần thể đậu SGK/68

Gọi: N là tổng số cá thể trong QT

        D là số cá thể có KG ĐH trội

        H là số cá thể có KG dị hợp

        R là số cá thể có KG đồng hợp lặn

Thì : N = D + H + R

*TSTĐ của các KG:

 d =  , h =  ,  r = 

*TSTĐ của các alen:

 p = = d +   ; 

q =  =  r +

Nêu các kí hiệu:   

d   (TS tương đối của KG AA)

h   (TS tương đối của KG  Aa)

r    (TS tương đối của KG aa)

p   (TS tương đối của alen A)

q   (TS tương đối của alen a)

Lưu ý: Trong QT:

      p + q = 1 và d + h + r = 1

 

 

 

 

 

Dựa vào thông tin SGK trả lời

Biết được các KN: vốn gen, TSTĐ của gen, TSTĐ của một KG Thông qua VD về di truyền màu sắc hoa trong SGK/68

  Xác định được TSTĐ của các KG.

TSTĐ của KG :

AA =  500/(500 + 200 + 300)= 0,5

TSTĐ của KG:

  Aa =  200/ ( 500 + 200 + 300) = 0,2

TSTĐ của KG :

 aa =    300/ ( 500 + 200 + 300) = 0,3

 

 

 

TSTĐ của alen A = 0,5 + 0,2/2 = 0,6

TSTĐ của alen a = 0,3 + 0,2/2 = 0,4

Thảo luận nhóm và trao đổi thầy trò. Thống nhất lời giải: p = d +   ;  q  = r +   

 

II.  TẦN SỐ TƯƠNG ĐỐI CỦA CÁC ALEN VÀ KIỂU GEN

-  Mỗi QT được đặc trưng bằng một vốn gen nhất định, tần số tương đối của các alen, các KG và KH.

-  Vốn gen là toàn bộ các alen của tất cả các gen trong QT (vốn gen bao gồm những KG riêng biệt được biểu hiện thành những KH nhất định)

-  Tần số tương đối của gen (TS alen) được tính bằng tỉ lệ giữa số alen được xét đến  trên tổng số alen thuộc một  locut trong QT (bằng tỉ lệ phần trăm số giao tử mang alen đó trong QT).

-  Tần số tương đối của một KG được xác định bằng tỉ số cá thể có KG đó trên tổng số cá thể trong QT.

-  Tần số tương đối của các alen được xác định bằng các công thức: 

p = d +   ;  q  = r +                                                                                   

Với:

p là TSTĐ của alen trội

q là TSTĐ của alen lặn

d là TSTĐ của thể ĐH trội                                                                                                       

h là TSTĐ của thể DH

r là TSTĐ của thể ĐH lặn

 

 

Có thể yêu cầu HS viết các SĐL:

+ 2 kiểu tự phối: AA x AA và  aa x aa         qua 1 thế hệ.

+ kiểu giao phối: Aa x Aa                             qua 3 thế hệ

Treo bảng phụ minh họa để hoàn chỉnh

 

 

? Em có nhận xét gì về tỉ lệ DH sau mỗi thế hệ tự phối ?

? Cấu trúc DT của QT sẽ như thế nào qua các thế hệ tự phối ?

 

 

Cho HS giải trình bảng 16 SGK

 

 

 

 

 

Nếu gọi h0 là tỉ lệ thể DH trong QT ở thế hệ ban đầu và hn  là tỉ lệ thể DH trong QT ở thế hệ thứ n:       hn = (1/2) n. h0  = 

Trong QT tự phối, thành phần dị hợp dần dần bị triệt tiêu, thành phần đồng hợp tử cuối cùng bằng tần số của các alen tương ứng.

 

Nếu QT  ban đầu gồm toàn thể DH  (0 : 1: 0)  thì sau n thế hệ tự phối: thành phần

 DHT  làvà ĐHT là  1 -

 

 

Viết được SĐL của cả 3 trường hợp trên và nhận xét

P: AA x AA          F1: AA

P: aa x aa               F1: aa

P: Aa x Aa   I1:  1/4 AA : 2/4 Aa : 1/4 aa

                    I2:   3/8 AA : 1/4 Aa : 3/8 aa 

                   I3:  7/16  AA : 1/8 Aa : 7/16 aa 

Nhận xét:

-   Thể ĐH tự phối không  làm thay đổi TS alen và thành phần KG của QT

-   Khi một thể DH tự phối thì tỉ lệ thể DH giảm dần và thể ĐH tăng dần nhưng TSTĐ của các alen thì không thay đổi.

 

Giải trình bảng 16 SGK qua đó thấy được:

Tỉ lệ thể DH giảm đi một nửa sau mỗi thế hệ tự phối.

 

Chú ý theo dõi và ghi nhận kiến thức

 

 

Hiểu được:

Nếu QT ban đầu ( I0 ) có cấu trúc:

        d (AA) : h (Aa) : r (aa)

Sau n thế hệ tự phối (In)  QT có cấu trúc DT là:

d + h -(AA) :(Aa): r +h - (aa)

Hay :

TSTĐ  của AA là  d + h - 

TSTĐ  của  Aa là 

TSTĐ  của  aa  là    r +h - 

III.  QUẦN THỂ TỰ PHỐI 

-  Quá trình tự phối làm cho QT dần bị phân thành những dòng thuần có KG khác nhau và sự chọn lọc trong dòng thuần không có hiệu quả.

-  Cấu trúc di truyền của QT tự phối biến đổi qua các thế hệ theo hướng giảm dần tỉ lệ DH và tăng dần tỉ lệ ĐH  nhưng không làm thay đổi TSTĐ của các alen.

-  Sau mỗi thế hệ tự phối tỉ lệ thể DH giảm đi một nửa và QT dần được đồng hợp tử hóa.

 

 

?  Việc nghiên cứu cấu trúc DT của QT có giá trị gì về mặt lí thuyết và thực tiễn ?

Có thể gợi mở để HS tự trả lời sau đó GV hoàn chỉnh lại để HS tự ghi nhận và tiếp thu được kiến thức

IV.  Ý NGHĨA CỦA VIỆC NGHIÊN CỨU CẤU TRÚC DI TRUYỀN QUẦN THỂ

-  Cho phép xác định trạng thái của QT về mặt DT

-  Xác định TS các alen

-  Biết được QT đang ở trạng thái ổn định hay biến động.

-  Sự tồn tại của các ĐB có hại trong các QT hay QT đang chịu sự tác động của các nhân tố tiến hóa nào

 

C. LUYỆN TẬP

Mục tiêu:

- Luyên tập để HS củng cố những gì đã biết .

- Rèn luyện năng lực tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề cho HS.

Phương pháp dạy học:  Giao bài tập

Định hướng phát triển năng lực: giải quyết vấn đề, năng lực giao tiếp, năng lực nhận thức.

 

* Cách tiến hành:

- GV đưa ta tình huống có câu hỏi trắc nghiệm.

- HS làm bài tập và câu hỏi trắc nghiệm theo nhóm(4 nhóm).

Câu 1: Trong các phát biểu sau đây, phát biểu nào đúng?

A. Tần số tương đối của 1 alen được tính bằng tỉ lệ phần trăm các kiểu hình của alen đó trong quần thể.

B. Vốn gen của quần thể là tập hợp tất cả các alen có trong quầ thể tại một thời điểm xác định.

C. Tần số alen của các gen giống nhau ở các quần thể.

D. Cấu trúc di truyền của quần thể thể hiện thông qua tần số alen và tần số kiểu gen.

Hiển thị đáp án

Đáp án: B

Câu 2: Cấu trúc di truyền của quần thể tự phối có những đặc điểm nào sau đây?

(1) Đa dạng và phong phú về kiểu gen.

(2) Quần thể bị phân hóa dần thành những dòng thuần có kiểu gen khác nhau.

(3) Tần số thể dị hợp giảm và tần số thể đồng hợp tăng qua các thế hệ.

(4) Tần số alen thường không thay đổi qua các thế hệ.

Phương án đúng là:

A. (1), (2) và (3)

B. (2), (3) và (4)

C. (2) và (3)

D. (1), (2) và (4)

Hiển thị đáp án

Đáp án: B

Câu 3: Trong 1 quần thể giao phối, nhận định nào dưới đây là đúng?

A. Tần số tương đối của các alen trong 1gen nào đó là không đặc trưng cho từng quần thể.

B. Tần số tương đối của các alen trong 1 kiểu gen nào đó trong quần thể thay đổi qua các thế hệ.

C. Tần số tương đối của các alen trong 1gen nào đó là đặc trưng cho từng quần thể.

D. Tần số tương đối của các kiểu gen có tính đặc trưng cho từng quần thể.

Hiển thị đáp án

Đáp án: D

 

D. VẬN DỤNG (8’)

Mục tiêu:

- Tạo cơ hội cho HS vận dụng kiến thức và kĩ năng có được vào các tình huống, bối cảnh mới, nhất là vận dụng vào thực tế cuộc sống.

- Rèn luyện năng lực tư duy, phân tích.

Phương pháp dạy học:  Dạy học nhóm; dạy học nêu và giải quyết vấn đề; phương pháp thuyết trình; sử dụng đồ dung trực quan

Định hướng phát triển năng lực: Năng lực thực nghiệm, năng lực quan sát, năng lực sáng tạo, năng lực trao đổi. Phẩm chất tự tin, tự lập, giao tiếp.

 

Tại sao Luật Hôn nhân và gia đình lại cấm không cho người có họ hàng gần (trong vòng 3 đời) kết hôn với nhau?

Lời giải:

Luật Hôn nhân và gia đình cấm không cho người có họ hàng gần (trong vòng 3 đời) kết hôn với nhau vì khi kết hôn giữa những người có họ hàng gần thì đời con có tỷ lệ kiểu gen dị hợp giảm, đồng hợp tăng, tạo điều kiện cho các gen lặn có hại biểu hiện ra kiểu hình. Con cái thường bị dị tật. quái thai,…

 

E. MỞ RỘNG (2’)

Mục tiêu: Tìm tòi và mở rộng kiến thức, khái quát lại toàn bộ nội dung kiến thức đã học

Phương pháp dạy học:  Giao nhiệm vụ

Định hướng phát triển năng lực: tự chủ-tự học, tìm hiểu tự nhiên và xã hội, giải quyết vấn đề

 

Tại sao các nhà chọn giống thường gặp rất nhiều trở ngại trong việc duy trì các dòng thuần chủng?

 

         

 

Tại sao các nhà chọn giống thường gặp rất nhiều trở ngại trong việc duy trì các dòng thuần chủng?

3. Chuẩn bị và dặn dò về nhà

Trả lời được các câu hỏi lí thuyết số 1,2,3 ở cuối bài

Đọc trước bài 17 và soạn trước các lệnh của bài vào vở tập bài tập

 

Xem đầy đủ các khác trong bộ: => Giáo án môn sinh 12

Hệ thống có đầy đủ: Giáo án word đồng bộ giáo án Powerpoint các môn học. Đầy đủ các bộ sách: Kết nối tri thức, chân trời sáng tạo, cánh diều. Và giáo án có đủ cả năm. Các tài liệu khác như đề thi, dạy thêm, phiếu học tập, trắc nghiệm cũng có sẵn. Và rất giúp ích cho việc giảng dạy. Các tài liệu đều sẵn sàng và chuyển tới thầy cô ngay và luôn
Từ khóa tìm kiếm: giáo án bài Giáo án PTNL sinh học 12 bài 16 cấu trúc di truyền của quần thể, chuyên đề di truyền học quần thể, giáo án phát triển năng lực sinh học 12 bài 16 cấu trúc di truyền của quần thể chuyên đề di truyền học quần thể, giáo án sinh học 12 hay bài 16 cấu trúc di truyền của quần thể chuyên đề di truyền học quần thể giáo án PTNL , giáo án sinh học 12 chi tiết bài 16 cấu trúc di truyền của quần thể chuyên đề di truyền học quần thể, giáo án PTNL sinh học 12 bài bài 16 cấu trúc di truyền của quần thể chuyên đề di truyền học quần thể

Tải giáo án: