Đáp án tiếng Việt 4 Kết nối bài 18 Đồng cỏ nở hoa

Đáp án bài 18 Đồng cỏ nở hoa. Bài giải được trình bày ngắn gọn, chính xác giúp các em học tiếng Việt 4 kết nối tri thức dễ dàng. Từ đó, hiểu bài và vận dụng vào các bài tập khác. Đáp án chuẩn chỉnh, rõ ý, dễ tiếp thu. Kéo xuống dưới để xem chi tiết


Nếu chưa hiểu - hãy xem: => Lời giải chi tiết ở đây

BÀI 18: ĐỒNG CỎ NỞ HOA

PHẦN ĐỌC:

Bài đọc: Đồng cỏ nở hoa - Ma Văn Kháng

Câu 1: Tài năng hội hoạ của Bống được giới thiệu như thế nào ở đoạn mở đầu?

Đáp án chuẩn:

Bống là một cô bé có tài hội họa. Người phát hiện ra điều này trước nhất là bác Lan, chị gái của bố Bống...Nó vẽ như người ta thở, như người ta nhìn, như người ta nghe. Nó vẽ các nàng tiên, các cô công chúa, các chàng hoàng tử. 

Câu 2: Điều đáng chú ý trong những bức tranh Bống vẽ là gì?

Đáp án chuẩn:

Em vẽ rất giống thật. Sự vật, con vật nào ra sự vật, con vật ấy. Trong bức vẽ của em, nhân vật sống động như người ta thở, như người ta nhìn, như người ta nghe. 

Câu 3: Em hiểu thế nào về nhận xét của ông hoạ sĩ Phan đối với tranh Bống, vẽ: “Chà chà! Vẽ như đồng cỏ đến kì nở hoa!”? Chọn câu trả lời dưới đây hoặc nêu ý kiến của em.

A. Khen tranh của Bống vẽ rất sinh động, tự nhiên.

B. Khen Bống có năng khiếu vẽ tranh.

C. Dự đoán Bống sẽ là một họa sĩ tài năng trong tương lai.

Đáp án chuẩn:

Cả 3 đáp án trên. 

Câu 4: Những chi tiết nào trong bài cho thấy Bống có trí tưởng tượng rất phong phú?

Đáp án chuẩn:

 Bống vẽ dưới bụng con gà mái mẹ có một hàng tí để cho gà con bú mẹ và con chuột nhắt đứng cạnh cái vòng tròn có hai chóp nhọn thực ra là lưng con mèo. 

Câu 5: Em có ấn tượng với nhân vật nào trong các bức vẽ của Bống? Vì sao?

Đáp án chuẩn:

Em có ấn tượng với các nhân vật ở cả xấp tranh vẽ con chó, con mèo, cây cau, chân dung bố và mẹ Bống trong các bức vẽ của Bống. Vì em đã vẽ được những bức tranh có hồn, những bức tranh sinh động và tự nhiên mặc dù tuổi còn rất nhỏ. 

PHẦN LUYỆN TỪ VÀ CÂU

Câu 1: Tìm nghĩa ở cột B phù hợp với mỗi từ ở cột A.

BÀI 18: ĐỒNG CỎ NỞ HOA

Đáp án chuẩn:

BÀI 18: ĐỒNG CỎ NỞ HOA

Câu 2: Đặt 1-2 câu với từ ở cột A, bài tập 1. 

Đáp án chuẩn:

- sáng tạo: Chúng ta khéo léo và sáng tạo.

- sáng tác: Ca khúc được sáng tác bởi Noel Gallagher.

- sáng chế: Tại sao người ta sáng chế ra tiền?

PHẦN VIẾT

Tìm ý cho đoạn văn tưởng tượng

Đề bài: Viết đoạn văn tưởng tượng dựa vào một câu chuyện đã đọc hoặc đã nghe. 

Đáp án chuẩn:

1. Mở bài:
- Từ bé đã thích thú khi nghe chuyện cổ tích kể về những nhân vật kì tài của đất nước, trong đó Thánh Gióng luôn là một niềm ao ước cháy bỏng trong tôi về giấc mơ vươn vai thành tráng sĩ
- Vào giờ học văn, tôi say mê tưởng tượng về Thánh Gióng và đêm hôm ấy, tôi đã nằm mơ gặp được ngài.
2. Thân bài:
- Khung cảnh trước khi gặp Thánh Gióng: 

+ Choàng mở mắt thì thấy mình đang đứng trên một lối mòn xung quanh là ruộng lúa mênh mông, những ao đầm liên tiếp nối nhau

+ Nghe văng vẳng tiếng sáo tre từ phía trước, tôi bước theo âm thanh du dương ấy và đến một rừng tre.
- Tả Thánh Gióng: 
+ Tôi ngỡ ngàng trước những cảnh quen thuộc như từng bắt gặp ở đâu cho đến khi thấy trước mắt là một chàng trai đang thổi sáo.

+ Thấy bóng người lạ, chàng trai ngưng thổi sáo và tiến về phía tôi. Tôi nhận ra chính là Thánh Gióng trong truyền thuyết nên càng ngạc nhiên, vui mừng khôn tả.

+ Thánh Gióng mặc bộ trang phục của binh lính ngày xưa, dây thắt lưng nâu và tóc búi sau. Dáng vóc to lớn, khỏe khoắn với những cơ bắp cuồn cuộn, gương mặt chữ điền phúc hậu với đôi long mày đậm ra dáng một vị tướng tài.

- Cuộc trò chuyện của em với Thánh Gióng

+ Hai người bắt đầu cuộc trò chuyện, Thánh Gióng thân mật, ân cần trò chuyện với tôi như biết tôi từ trước
+ Ban đầu tôi còn lo lắng và ngại nhừng như nhìn đôi mắt thân thiện của ngài ấy nên đã bày tỏ lòng mình và mong muốn được khỏe mạnh, tài giỏi.
+ Thánh Gióng tâm sự, chia sẻ bí quyết của ngài là phải thường xuyên luyện tập, trau dồi kĩ năng lãnh đạo quân lính…Ngài tận tình khuyên nhủ em phải học tập, rèn luyện đạo đức, trau dồi kĩ năng và phải sống có lí tưởng, kiên định vì lí tưởng, ước mơ chính đáng.
+ Em cảm ơn ngài, định hỏi thêm vài điều thắc mắc nhưng đã choàng tỉnh giấc vì tiếng đồng hồ báo thức.

3. Kết bài:

- Tôi rất vui khi được gặp Thánh Gióng dù chỉ trong mơ, một giấc mơ thú vị
- Tôi tự nhủ sẽ làm theo những gì Thánh Gióng căn dặn.

PHẦN NÓI VÀ NGHE

Chúng em sáng tạo

Câu hỏi: Giới thiệu về một sản phẩm mà em tự tay làm ra. 

Đáp án chuẩn:

Bài tham khảo 1: 

1. Tên gọi mô hình sản phẩm: Đồng hồ cát

2. Ý tưởng sáng tạo: Tạo ra đồ chơi tái chế, thân thiện với môi trường

3. Nguyên vật liệu chế tạo: Để làm được mô hình Đồng hồ cát bước đầu ta phải chuẩn bị một số dụng cụ như (gỗ, 2 chiếc lọ thủy tinh hay nhựa, cát, băng dính, keo...)

4. Cách sử dụng vận hành:
- Ta chỉ cần dùng tay đảo ngược chiếc lọ thì cát ở phần trên sẽ chảy từ từ xuống phần dưới theo 1 thời gian nào đó (với đồng hồ này thì thời gian là 20 giây).
- Hộp phía bên phải, các em có thể để bút (hộp bút).

5. Giá trị mô hình sản phẩm:
- Tính mới: Thay thế cho các vật liệu bằng kim loại
- Tính sáng tạo: Dùng những vật liệu đơn giản, dễ tìm, thân thiện với môi trường.
- Khả năng áp dụng: Đây là một sản phẩm dành cho trẻ em, hoặc trang trí phòng , bằng những vật liệu bỏ đi được tái chế lại thành đồ chơi hết sức hữu dụng trong cuộc sống.
Bên cạnh đó, đồng hồ cát còn tượng trưng cho thời gian trong cuộc đời mỗi con người, phần trên là tương lai, bên dưới là quá khứ, mỗi hạt cát rơi là mỗi giây phút trôi qua. Vì vậy, bạn cần trân trọng và sống sao cho cuộc đời mình thật ý nghĩa.
Chế một chiếc đồng hồ cát để trên bàn làm việc hay bàn học hoặc nơi bạn thường xuyên ngồi để chiêm ngưỡng và luôn trân trọng cuộc đời là một điều thật tuyệt vời.

Bài tham khảo 2:

Đakrông là một huyện miền núi với điều kiện kinh tế còn gặp nhiều khó khăn. Chứng kiến cảnh các bạn học sinh đến trường với những quyển sách, quyển vở trên tay mà không có tiền mua cặp xách, đặc biệt là các em học sinh tiểu học còn rất nhỏ, sách thì nhiều mà tay em lại bé, ôm không xuể; em đã có ước muốn là làm sao có thể giúp cho các em có được một cái cặp để đi học. Thật may mắn, tình cờ em nhìn thấy bà cụ đang ngồi đan một cái gùi, mà người dân bản gọi là A Chói – dùng để gùi đồ, thế là em suy nghĩ ngay đến việc dùng các loại nguyên liệu này để làm chiếc cặp đi học. Và cuộc hành trình sáng tạo bắt đầu.

Đầu tiên, em đã tiến hành chuẩn bị nguyên liệu là 2,5kg mây; 2,5m dây đồng; 2,5m dây cước, nút khóa và đi tìm mây, vót mây; sau đó em chuẩn bị dây cước, dây đồng, nút khóa. Đối với em, việc tìm mây, vót mây là công việc tương đối khó khăn vì phải tìm đúng loại mây thích hợp có độ dẻo dai, bền chắc vừa đủ. Sau khi tìm được mây, em tiến hành chẻ mây và vót thành sợi mảnh dưới sự hướng dẫn của ông Hồ Văn Số. Như vậy phần chuẩn bị coi như tạm ổn.

Và lúc này là công việc chính: Đan chiếc cặp. Với những sợi mây mảnh đã vót em tiến hành đan và tạo hình. Bắt đầu với việc đan phần đáy cặp, những sợi mây dài được uốn lên tạo các nếp gấp vuông góc với đáy và tiếp tục đan dần lên xung quanh như vậy cho đến khoảng 23cm và cố định phần trước. Phần lưng cặp thì em tiếp tục kéo dài lên và làm thành nắp chiếc cặp. Hai bên hông chiếc cặp thì em đan chéo lên để làm thành quai đeo. Trong quá trình làm em đã sử dụng dây cước để trang trí cho sản phẩm thêm đẹp mắt, dây đồng để cố định các mũi đan ở xung quanh và làm móc khóa. Đến đây công việc làm chiếc cặp đã hoàn thiện.

Như vậy, em đã hoàn thành ý tưởng của mình. Với chiếc cặp được làm từ nguyên liệu chủ yếu là mây, các em nhỏ có thể dùng nó để đến trường khi gia đình không có tiền để mua. Mặt khác, với những tiềm năng sẵn có ở địa phương như: nguyên liệu phong phú, nguồn nhân lực dồi dào và kinh nghiệm đan lát dày dặn, nên nếu có thể nhân rộng mô hình sáng tạo này thì nó sẽ mang lại lợi ích kinh tế vô cùng lớn cho bản thân và gia đình chúng ta.

Khi sử dụng chiếc cặp này vào mùa mưa, học sinh có thể dùng thêm túi ni-lon để đựng sách vở và khi bị ướt, các em có thể hong khô bên bếp lửa của nhà mình.


Nếu chưa hiểu - hãy xem: => Lời giải chi tiết ở đây

Nội dung quan tâm khác

Thêm kiến thức môn học

Bình luận

Giải bài tập những môn khác