Đáp án tiếng Việt 4 Kết nối bài 6 Tiếng ru

Đáp án bài 6 Tiếng ru. Bài giải được trình bày ngắn gọn, chính xác giúp các em học tiếng Việt 4 kết nối tri thức dễ dàng. Từ đó, hiểu bài và vận dụng vào các bài tập khác. Đáp án chuẩn chỉnh, rõ ý, dễ tiếp thu. Kéo xuống dưới để xem chi tiết

BÀI 6: TIẾNG RU

PHẦN ĐỌC

Khởi động: Chia sẻ một bài học cuộc sống mà em nhận được từ người thân.

Đáp án chuẩn:

Bà em năm nay đã già, mắt bà đã mờ và đôi chân yếu đi rất nhiều. Với em, bà là người thầy lớn, dạy em những điều hay lẽ phải trong cuộc đời. Mỗi lần trở về quê hương, em hạnh phúc khi được lắng nghe những câu chuyện bà kể. Những câu chuyện của bà đều giúp em trưởng thành hơn trong cuộc sống. Bài học khiến em nhớ nhất đó là tấm lòng nhân ái và biết sẻ chia với mọi người mà bà đã dạy.Từ thuở bé, em thích nhất khi được trở về khu vườn của bà nơi đầy ắp những trái cây ngon nhưng bà chẳng bao giờ bán mà thường để dành khi chín, chia cho những đứa trẻ quanh nhà. Em thắc mắc tại sao bà không bán lấy tiền, bà cười hiền hậu và nói: Chia sẻ với người khác là nhân thêm niềm vui cho mình. Trong cuộc sống, ai cũng có những lúc khó khăn, hàng xóm tối lửa tắt đèn có nhau. Không những vậy, bà còn dạy chữ cho những đứa trẻ nghèo ven đê không được đến lớp. Ngôi nhà nhỏ của bà vì vậy lúc nào cũng rộn tiếng cười nói trẻ thơ. Và chính từ tấm lòng nhân ái của bà mà ngôi làng như xích lại gần nhau hơn, mọi người chia sẻ cho nhau từ những điều giản dị, đôi khi là củ khoai, củ sắn trồng được hay giúp đỡ nhau mỗi khi gia đình nhà ai có chuyện khó khăn. Mọi người sống với nhau như những người họ hàng thân thiết và em thấy được giá trị của lòng nhân ái qua hành động nhỏ của bà.Bài học từ thuở bé nhưng mãi là hành trang theo em bước vào đời, em luôn ghi nhớ lời dạy sâu sắc bà dạy để đối xử với mọi người quanh mình, để nhận lại được những nụ cười và hạnh phúc đầy ấm áp. Người với người sống để yêu nhau, bởi “sống là cho đâu chỉ nhận riêng mình”.

Câu 1: Bài thơ là lời của ai? Từ ngữ nào cho em biết điều đó?

Đáp án chuẩn:

Lời của người mẹ. Từ ngữ: con ơi, mẹ yêu con cho em biết điều đó.

Câu 2: Khổ thơ đầu khuyên chúng ta điều gì? Tìm ý đúng.

A. Cần phải sống chan hòa với thiên nhiên

B. Cần phải biết bảo vệ môi trường sống của mình.

C. Cần phải biết yêu thương các loài vật.

D. Cần phải gắn bó với cộng đồng, yêu thương mọi người.

Đáp án chuẩn:

D. Cần phải gắn bó với cộng đồng, yêu thương mọi người.

Câu 3: Hình ảnh nào giúp chúng ta hiểu vai trò, sức mạnh của sự đoàn kết?

Đáp án chuẩn:

Hình ảnh một ngôi sao chẳng sáng đêm, một thân lúa chín chẳng nên mùa vàng, một người đâu phải nhân gian giúp chúng ta hiểu vai trò, sức mạnh của sự đoàn kết.

Câu 4: Em nhận được lời khuyên gì từ khổ thơ thứ ba?

Đáp án chuẩn:

Nên biết bản thân như thế nào, không nên đề cao bản thân mình quá bởi mình giỏi sẽ có người giỏi hơn, không nên tự mãn từ khổ thơ thứ ba.

Câu 5: Khổ thơ cuối nói gì về tình cảm của cha mẹ dành cho con cái?

Đáp án chuẩn:

Tình cảm yêu thương vô bờ của cha mẹ về tình cảm của cha mẹ dành cho con cái.

Câu 6: Tìm tính từ có trong khổ thơ thứ ba.

Đáp án chuẩn:

bồi, thấp, sâu, nhỏ

Câu 7: Đặt 2-3 câu với những tính từ vừa tìm được. Xác định chủ ngữ, vị ngữ của từng câu.

Đáp án chuẩn:

- Con mèo kia trông thật nhỏ.

Chủ ngữ: Con mèo kia

Vị ngữ: trông thật nhỏ

- Bạn An trông khá là thấp

Chủ ngữ: Bạn An

Vị ngữ: trông khá là thấp

- Nước biển rất sâu.

Chủ ngữ: Nước biển

Vị ngữ: rất sâu

VIẾT

Trả bài viết đoạn văn nêu tình cảm, cảm xúc về một nhân vật trong văn học

Câu 1: Nghe thầy cô nhận xét chung.

Đáp án chuẩn:

Học sinh tự thực hiện.

Câu 2: Đọc hoặc nge bài viết của bạn, nêu những điều em muốn học tập.

Chọn được nhân vật thú vị trong câu chuyện hoặc bài thơ

Đoạn văn thể hiện được cảm xúc chân thành

Viết được câu văn hay

Đáp án chuẩn:

Học sinh tự thực hiện.

Câu 3: Chỉnh sửa bài viết.

- Sửa lỗi trong bài viết của em theo nhận xét của thầy cô.

- Viết lại những câu văn mà em muốn chỉnh sửa cho hay hơn.

Đáp án chuẩn:

Đọc hoặc nghe bài viết của bạn, nêu những điều em muốn học tập.

NÓI VÀ NGHE

Câu 1: Nghe kể chuyện, ghi lại những chi tiết quan trọng.

Đáp án chuẩn:

  • Chú Sẻ và chú Chích chơi với nhau rất thân.

  • Một hôm, Sẻ nhận được món quà bà ngoại gửi đến là một chiếc hộp đựng toàn hạt kê.

  • Sẻ không hề nói với bạn một lời nào về món quà lớn ấy cả và ở trong tổ ăn hạt kê một mình.

  • Chích đi kiếm mồi, tìm được những hạt kê ngon lành ấy, bèn gói lại thật cẩn thận vào chiếc lá, rồi mừng rỡ chạy đi tìm người bạn thân thiết của mình và chia cho Sẻ. Nhưng Sẻ từ chối vì mình đã ăn một mình mà không chia sẻ và nhận ra được bài học

Câu 2: Dựa vào tranh minh họa và câu hỏi gợi ý, kể lại câu chuyện.

Đáp án chuẩn:

HS tự kể lại câu chuyện.

Câu 3: Tóm tắt câu chuyện.

Đáp án chuẩn:

Chuyện kể về tình bạn giữa Chim chích và chim sẻ. Chim sẻ có đồ ăn nhưng lại không muốn chia sẻ nên ăn một mình còn chích thì ngược lại. Khi tìm được đồ ăn ngon thì chích lại chia sẻ cho sẻ vì thế mà sẻ xấu hổ và nhận ra được bài học về tình bạn.

Câu 4: Chia sẻ với người thân suy nghĩ của em về nhân vật chim sẻ hoặc chim chích trong câu chuyện Bài học quý.

Đáp án chuẩn:

Tính cách của sẻ: lúc đầu tham ăn, chỉ nghĩ đến mình, sau ân hận và thấy được khuyết điểm; tính cách của Chích: tốt bụng, luôn nghĩ đến bạn, sẵn sàng san sẻ cho bạn những hạt kê ngon.

Câu 5: Tìm đọc bài thơ về tình yêu thương giữa con người với con người hoặc giữa con người với loài vật. 

Đáp án chuẩn:

Bài thơ : Tình Người

Tác giả: Nguyễn Văn Thái

Hoặc bài thơ: Cái tình người

Tác giả: Hàn Quốc Vũ

Nội dung quan tâm khác

Thêm kiến thức môn học

Bình luận

Giải bài tập những môn khác