Đáp án Ngữ văn 7 kết nối bài 8 Củng cố, mở rộng

Đáp án bài 8 Củng cố, mở rộng. Bài giải được trình bày ngắn gọn, chính xác giúp các em học Ngữ văn 7 Kết nối tri thức dễ dàng. Từ đó, hiểu bài và vận dụng vào các bài tập khác. Đáp án chuẩn chỉnh, rõ ý, dễ tiếp thu. Kéo xuống dưới để xem chi tiết


Nếu chưa hiểu - hãy xem: => Lời giải chi tiết ở đây

CỦNG CỐ VÀ MỞ RỘNG

Câu 1: Những trải nghiệm trong cuộc sống có vai trò như thế nào đối với sự trưởng thành của mỗi người? (Dùng lí lẽ và bằng chứng trong các văn bản đọc để tìm câu Đáp án chuẩn.)

Đáp án chuẩn:

Những trải nghiệm trong cuộc sống giúp con người nhận thức được về thế giới và bản thân, từ đó hiểu được bản thân, hiểu được tấm bản đồ - mục đích của riêng mình.

Câu 2: Chỉ ra những điểm giống nhau và khác nhau về cách nêu ý kiến, cách sử dụng lí lẽ và bằng chứng giữa hai văn bản Bản đồ dẫn đường và Hãy cầm lấy và đọc.

Đáp án chuẩn:

 

Bản đồ dẫn đường

Hãy cầm lấy và đọc

Giống nhauĐều lần lượt triển khai nội dung theo trình tự: đưa ra ý kiến, sau đó là lí lẽ và bằng chứng
Khác nhau

tác giả đã lấy ví dụ và dùng lí lẽ trên cơ sở chính là câu chuyện của bản thân mình. Sự vấp ngã và trải nghiệm trên hành trình cuộc đời chính là chiếc chìa khóa lớn cho thông điệp

những lí lẽ của văn bản được đưa ra dưới dạng bình luận về vai trò, hiện trạng, cách khắc phục một vấn đề

Câu 3: Hãy viết đoạn văn (khoảng 5 - 7 dòng) về chủ đề Sách - người bạn đường.

Đáp án chuẩn:

Sách lưu giữ tri thức và thông tin qua các thời đại, cung cấp những bài học bổ ích cho con người. Dù chúng ta học từ thầy cô, bạn bè, hay sách, thì sách là người bạn đồng hành suốt đời, luôn sẵn sàng bên ta trong mọi hành trình. Sách không chỉ là nguồn tri thức mà còn là sự chỉ dẫn và an ủi, là người bạn đường thân thiết.

Câu hỏi 4: Chọn trong văn bản Bản đồ dẫn đường một câu làm đề tài cho bài nói. Lập dàn ý bài nói và tập luyện cách trình bày.

Đáp án chuẩn:

Dàn ý:

- Mở đầu: Giới thiệu về câu nói trong văn bản Bản đồ dẫn đường được chọn làm đề tài.

- Thân bài:

+ Nêu lí do lựa chọn câu nói làm chủ đề cho bài nói.

+ Khẳng định sự tán thành với câu nói.

+ Chứng minh

- Kết luận: Khẳng định lại vấn đề và liên hệ bản thân

Câu 5: Tìm đọc thêm hai văn bản nghị luận bàn về vấn đề đời sống. Ghi chép ngắn gọn thu hoạch của em đối với từng văn bản (về vấn đề được bàn luận, về cách sử dụng lí lẽ và bằng chứng).

Đáp án chuẩn:

*Chọn đọc văn bản 1 về vấn đề học ngoại ngữ từ những áp lực: GS Việt từng đàm phán 60 tỷ USD: 'Tự học ngoại ngữ từ những áp lực'. (https://vietnamnet.vn/gs-viet-tung-dam-phan-60-ty-usd-tu-hoc-ngoai-ngu-t...)

Lí lẽ 1: Tự học ngoại ngữ từ những áp lực

+ Dẫn chứng tự học tiếng Pháp: xuất phát từ lòng tự ái, luyện tập kể chuyện tiếu lâm trước gương.

+ Dẫn chứng tự học tiếng Anh: xuất phát từ việc không muốn người Anh đứng “tay trên” mình.

+ Dẫn chứng tự học tiếng Việt: xuất phát từ mong muốn truyền đạt kiến thức cho sinh viên Việt Nam tốt nhất nên học tiếng Việt mọi lúc mọi nơi, vừa viết, vừa đọc, vừa tra từ điển, vừa học từ chính sinh viên của mình.

Lí lẽ 2: Hai phương pháp học ngoại ngữ: lấy áp lực hoặc tình yêu làm động lực

+ Dẫn chứng lấy tình yêu làm động lực: Học từ động lực tình yêu thông qua các bài hát.

+ Dẫn chứng lấy áp lực làm động lực: Người Pháp cũng không giỏi hơn người Việt khi học tiếng Anh.

Lí lẽ 3: Tự học chiếm 90% sự họcDẫn chứng: Dẫn chứng từ chính cuộc đời GS Phan Văn Trường

*Chọn đọc văn bản 2: Hiểu đúng về tục kéo vợ (https://vietcetera.com/vn/hieu-dung-ve-tuc-keo-vo?fbclid=IwAR39bipwXG8ZS...). Nội dung của văn bản này đã được triển khai như sau:

- Nêu hiện tượng: Một thanh niên "kéo" một cô gái trẻ. Cô gái vùng vẫy, khóc lóc. Câu chuyện ết thúc khi có sự can thiệp của công an địa phương.

Lí lẽ 1: "Kéo vợ" là một thực hành văn hóa có ý nghĩa phức tạp

- Bằng chứng 1: Theo các nhà nhân học Hoàng Cầm và Trường Giang, phong tục kéo vợ đã tồn tại lâu đời trong văn hóa người Mông ở phía Bắc, và có ý nghĩa quan trọng trong đời sống hôn nhân của họ.

- Bằng chứng 2: Hoạt động kéo vợ không có sự cưỡng ép từ người đàn ông, mà được miêu tả cụ thể trong văn hóa của người Mông.

Lí lẽ 2: Những định kiến về tục kéo vợ đầu tiên xuất phát từ cách nhìn của người ngoài văn hóa Mông+ Bằng chứng: Nếp sống hàng ngày của người dân tộc thiểu số thường có xu hướng bị ảnh hưởng bởi sự phán xét từ nhóm người "văn minh hơn".
Kết luận

tác giả đã khẳng định kéo vợ là một nét đẹp văn hóa cần được hiểu đúng và kêu gọi cộng đồng nên có sự tôn trọng văn hóa của các tộc người.

 


Nếu chưa hiểu - hãy xem: => Lời giải chi tiết ở đây

Nội dung quan tâm khác

Thêm kiến thức môn học

Bình luận

Giải bài tập những môn khác