Slide bài giảng sinh học 10 chân trời bài Ôn tập chương 2
Slide điện tử bài Ôn tập chương 2. Kiến thức bài học được hình ảnh hóa, sinh động hóa. Trình bày với các hiệu ứng hiện đại, hấp dẫn. Giúp học sinh hứng thú học bài. Học nhanh, nhớ lâu. Có tài liệu này, hiệu quả học tập của học môn Sinh học 10 chân trời sẽ khác biệt
Bạn chưa đủ điều kiện để xem được slide bài này. => Xem slide bài mẫu
Tóm lược nội dung
ÔN TẬP CHƯƠNG 2
Câu 1: Chú thích các thành phần cấu tạo của tế bào nhân sơ trong hình dưới đây.
Trả lời rút gọn:
1. Roi 2. Lông 3. Riboxome
4. Tế bào chất 5. Vùng nhân 6. Màng tế bào
7. Thành tế bào 8. Vỏ nhầy
Câu 2: Các phát biểu sau đây đúng hay sai? Giải thích.
a. Tế bào nhân sơ có kích thước nhỏ (3 – 7 µm), chưa có nhân hoàn chỉnh, trong tế bào chất chỉ có bào quan duy nhất là ribosome, không có các bào quan có màng bao bọc.
b. Tế bào nhân thực bao gồm tế bào thực vật, tế bào động vật và tế bào vi sinh vật.
c. Mọi cơ thể sinh vật sống đều được cấu tạo từ tế bào.
d. Vi khuẩn là những loài sinh vật có cấu tạo cơ thể đơn bào.
e. Mỗi tế bào đều có ba thành phần cơ bản: lưới nội chất, tế bào chất và nhân tế bào.
g. Ribosome là bào quan duy nhất có ở tế bào nhân sơ.
h. Lục lạp là bào quan có ở các sinh vật có khả năng quang hợp như thực vật, vi khuẩn lam.
i. Chỉ có tế bào thực vật và tế bào nấm mới có thành tế bào.
Trả lời rút gọn:
a. Đúng. Tế bào nhân sơ không có nhân hoàn chỉnh và chỉ có một bào quan là ribosome.
b. Sai. Vi khuẩn không phải là tế bào nhân sơ.
c. Đúng. Tế bào là cấp tổ chức sống cơ bản nhất của thế giới sống.
d. Đúng. Mỗi vi khuẩn là một tế bào vi khuẩn.
e. Sai. Có tế bào thiếu một số thành phần như tế bào hồng cầu không có nhân, tế bào vi khuẩn không có lưới nội chất, v.v.
g. Đúng. Tế bào nhân sơ được cấu tạo bởi màng tế bào, tế bào chất, và vùng nhân. Trong tế bào chất có ribosome là bào quan duy nhất.
h. Sai. Vi khuẩn không phải là tế bào nhân sơ.
i. Đúng. Thành tế bào của thực vật chủ yếu được cấu tạo từ cellulose, còn của nấm là chitin.
Câu 3: Khi bị mắc bệnh do vi khuẩn gây ra, bệnh nhân thường được kê đơn thuốc có chứa kháng sinh. Tại sao kháng sinh có thể tiêu diệt vi khuẩn mà ít gây ảnh hưởng đến tế bào người?
Trả lời rút gọn:
Kháng sinh có khả năng nhận diện và tấn công vào quá trình sống của vi khuẩn mà ít ảnh hưởng đến tế bào người.
Câu 4: Tại sao khi sử dụng các loại thuốc tiêu diệt các loài động vật kí sinh (giun tròn) thường ảnh hưởng đến sức khoẻ của con người hơn so với các loại kháng sinh được sử dụng để chữa bệnh do vi khuẩn gây ra?
Trả lời rút gọn:
- Do động vật ký sinh và con người đều được cấu tạo từ tế bào nhân thực, việc sử dụng thuốc tiêu diệt các loài động vật ký sinh có thể tác động nhầm đến tế bào người.
- Tuy nhiên, vi sinh vật có cấu tạo tế bào khác với con người nên chúng ít gây ảnh hưởng đến con người khi sử dụng kháng sinh.
Câu 5: Tại sao lá ở một số loài thực vật (tía tô, rau dền, huyết dụ,..) lại có màu đỏ hoặc tím trong khi lá ở các loài khác thì không?
Trả lời rút gọn:
- Một số loài thực vật như tía tô, rau dền và huyết dụ có màu đỏ hoặc tím trên lá do chúng chứa anthocyanin, một loại sắc tố không chỉ có chlorophyll mà còn tạo ra màu sắc đặc trưng này.
- Các loài thực vật khác không có anthocyanin nên lá của chúng không có màu đỏ hoặc tím.
Câu 6: Khi hình dạng tế bào thay đổi có thể ảnh hưởng đến chức năng của tế bào, ví dụ: Tế bào hồng cầu bình thường có hình đĩa, khi bị đột biến có hình liềm (bệnh hồng cầu hình liềm). Hãy tìm hiểu thông tin về bệnh hồng cầu hình liềm và cho biết sự thay đổi hình dạng của tế bào hồng cầu đã gây ra những hậu quả gì.
Trả lời rút gọn:
- Nguyên nhân của bệnh thiếu máu do biến đổi gen sản xuất hemoglobin dẫn đến sự biến đổi trong hồng cầu.
- Triệu chứng của bệnh này bao gồm thiếu máu, mệt mỏi, nhiễm trùng, tăng trưởng chậm, và ảnh hưởng đến các cơ quan như thị giác, da nhợt nhạt, da vàng, và nhịp tim nhanh.
- Hậu quả và biến chứng của bệnh có thể gây tử vong, đột quỵ, hội chứng ngực cấp, tổn thương cơ quan như mù mắt, loét da, và sỏi mật.
- Bệnh có thể di truyền, và nếu em bé bị bệnh này là do cả bố và mẹ đều mang gen đột biến.
- Các biện pháp điều trị bao gồm ghép tủy xương để tạo ra các tế bào hồng cầu mới bình thường, truyền máu để tăng số lượng hồng cầu bình thường trong cơ thể, và sử dụng thuốc để ngăn ngừa nhiễm trùng và giảm đau.