Slide bài giảng sinh học 10 chân trời bài 12: Thực hành Sự vận chuyển các chất qua màng sinh chất

Slide điện tử bài 12: Thực hành Sự vận chuyển các chất qua màng sinh chất. Kiến thức bài học được hình ảnh hóa, sinh động hóa. Trình bày với các hiệu ứng hiện đại, hấp dẫn. Giúp học sinh hứng thú học bài. Học nhanh, nhớ lâu. Có tài liệu này, hiệu quả học tập của học môn Sinh học 10 chân trời sẽ khác biệt

Bạn chưa đủ điều kiện để xem được slide bài này. => Xem slide bài mẫu

Tóm lược nội dung

BÀI 12 - THỰC HÀNH: SỰ VẬN CHUYỂN CÁC CHẤT QUA MÀNG SINH CHẤT

I. CHUẨN BỊ

II. CÁCH TIẾN HÀNH

1. Quan sát để trải nghiệm

STT

Nội dung vấn đề

Câu hỏi giả định

1

Hầm canh khoai tây với củ dền đỏ, nếu để lâu khoai tây dễ bị đổi màu.

Có phải sắc tố từ củ dền đã ngấm vào khoai tây?

2

Ngâm rau củ trong nước muối nồng độ cao, rau củ dễ bị dập nát

Có phải khi ngâm rau, củ, quả trong nước muối có nồng độ cao sẽ làm cho tế bào thực vật bị co nguyên sinh?

3

Khi súc miệng bằng nước muối có nồng độ cao làm tế bào niêm mạc miệng bị tổn thương

Có phải nước muối có nồng độ cao sẽ làm các tế bào ở niêm mạc miệng bị mất nước dẫn đến tổn thương?

 

2. Đề xuất giải thuyết và phương án chứng minh giả thuyết

STT

Nội dung giả thuyết

Phương án kiểm chứng

1

Khoai tây được nấu chín sẽ dễ bị ngấm sắc tố hơn

Ngâm các lát cắt khoai tây sống và chín vào dung dịch màu

2

Nước muối nồng độ cao hút nước ra khỏi tế bào thực vật

Ngâm tế bào thực vật vào môi trường ưu trương và nhược trương để quan sát hiện tượng xảy ra đối với tế bào.

3

Nước muối nồng độ cao hút nước ra khỏi tế bào niêm mạc miệng

Ngâm tế bào động vật vào môi trường ưu trương và nhược trương để quan sát hiện tượng xảy ra đối với tế bào.

 

3. Thiết kế thí nghiệm kiểm chứng giả thuyết

4. Thảo luận dựa trên kết quả thí nghiệm

5. Báo cáo kết quả thực hành

BÁO CÁO: KẾT QUẢ THỰC HÀNH THÍ NGHIỆM VỀ SỰ VẬN CHUYỂN CÁC CHẤT QUA MÀNG SINH CHẤT

Thứ ...  ngày ...  tháng ...  năm...

 Nhóm: ...       Lớp: ...        Họ và tên thành viên: …

1. Mục đích thực hiện đề tài.

  • Làm được thí nghiệm tính thấm có chọn lọc của màng sinh chất tế bào sống.
  • Làm được thí nghiệm và quan sát hiện tượng co và phản co nguyên sinh tế bào hành, tế bào máu,...).

2. Mẫu vật, hoá chất.

  • Dụng cụ: Đèn cồn, diêm (hoặc bật lửa), kính hiển vi, lamen, lam kính, kim mũi mác, kim mũi nhọn, ống nhỏ giọt, giấy thấm, đĩa petri, dao nhỏ, ống nghiệm, kẹp.
  • Hoá chất: Nước cất, dung dịch xanh methylene 1%, dung dịch NaCl 0,65% và 2%.
  • Mẫu vật: Củ khoai tây, củ hành tím, ếch sống

3. Giả thuyết và đối tượng nghiên cứu

STT

Nội dung giả thuyết

Đối tượng nghiên cứu

1

Khoai tây được nấu chín sẽ dễ bị ngấm sắc tố hơn.

Tế bào còn sống và đã chết của củ khoai tây.

2

Nước muối có nồng độ cao là môi trường ưu trương nên làm cho tế bào thực vật bị mất nước, không còn giữ được độ cứng.

Tế bào biểu bì hành tím.

3

Nước muối có nồng độ cao là môi trường ưu trương nên làm cho tế bào động vật bị mất nước.

Tế bào máu của con ếch.

 

4. Phương pháp nghiên cứu

  • Kết hợp của phương pháp quan sát và phương pháp làm việc trong phòng thí nghiệm.
  • Tiến hành các thí nghiệm theo tiến trình SGK trang 62, 63:
  • Thí nghiệm tính thấm có chọn lọc của màng sinh chất tế bào sống
  • Thí nghiệm co và phản co nguyên sinh ở tế bào thực vật.
  • Thí nghiệm teo bào và tan bào ở tế bào động vật.

5. Báo cáo kết quả nghiên cứu:

a. Kết quả thí nghiệm tính thấm có chọn lọc của màng sinh chất tế bào sống

- Khi thực hiện thí nghiệm, các tế bào khoai tây trong ống nghiệm 1 không mất màu xanh, trong khi các tế bào trong ống nghiệm 2 lại có màu xanh. 

- Điều này được giải thích bởi sự khác biệt về tính thấm chọn lọc của màng sinh chất. Các tế bào sống trong ống nghiệm 1 giữ được tính thấm chọn lọc của màng sinh chất, không cho phép xanh methylene thẩm thấu vào. Trong khi đó, các tế bào trong ống nghiệm 2 đã chết do nhiệt độ cao khiến màng sinh chất mất tính thấm chọn lọc, cho phép xanh methylene thẩm thấu vào tạo màu xanh.

b. Kết quả thí nghiệm co và phản co nguyên sinh ở tế bào thực vật

* Khi thí nghiệm với dung dịch NaCl 2%, các tế bào chất dần co lại và tách khỏi nhau (co nguyên sinh). Khi nước cất được thêm vào trong tế bào đang co lại, chất tế bào phục hồi thể tích (phản co nguyên sinh).

* Giải thích:

- Dung dịch NaCl 2% là môi trường ưu trương đối với tế bào thực vật, khi cho dung dịch này vào tiểu bản, nước thấm từ trong tế bào ra ngoài, làm giảm thể tích tế bào chất, dẫn đến hiện tượng co nguyên sinh.

- Khi nước cất được thêm vào tiểu bản tế bào đang co nguyên sinh, môi trường bên ngoài tế bào trở thành nhược trương. Nước thấm vào bên trong tế bào, phục hồi thể tích của tế bào chất, làm cho tế bào trở lại trạng thái bình thường (phản co nguyên sinh).

c. Kết quả thí nghiệm teo bào và tan bào ở tế bào động vật

- Khi đặt tế bào máu ếch vào môi trường NaCl 0,65%, chúng không thay đổi thể tích và duy trì trạng thái bình thường vì đây là môi trường đẳng trương đối với tế bào ếch.

- Trong môi trường NaCl 2%, tế bào máu ếch bị co lại do môi trường này là môi trường ưu trương đối với chúng. Trong môi trường nước cất, tế bào máu ếch sẽ trương lên rồi vỡ vì môi trường này là môi trường nhược trương đối với chúng, làm tăng áp suất nước bên trong tế bào, gây ra hiện tượng vỡ tế bào.

6. Kết luận và kiến nghị

Kết luận của thí nghiệm là:

- Màng sinh chất trong tế bào sống có tính thẩm chọn lọc.

- Trong môi trường đẳng trương, nước thấm vào và ra khỏi tế bào một cách cân bằng. Trong môi trường ưu trương, nước thấm ra khỏi tế bào dẫn đến hiện tượng co nguyên sinh ở tế bào thực vật và co nguyên sinh ở tế bào động vật. Trong môi trường nhược trương, nước thấm vào tế bào làm tăng áp lực nội bào gây ra hiện tượng vỡ tế bào đối với tế bào động vật.

- Kiến nghị: Tiến hành thí nghiệm trên nhiều đối tượng và ở nhiều nồng độ NaCl khác nhau để có cái nhìn toàn diện về hiện tượng thẩm chọn lọc trong tế bào.