Slide bài giảng sinh học 10 chân trời bài 8: Tế bào nhân sơ

Slide điện tử bài 8: Tế bào nhân sơ. Kiến thức bài học được hình ảnh hóa, sinh động hóa. Trình bày với các hiệu ứng hiện đại, hấp dẫn. Giúp học sinh hứng thú học bài. Học nhanh, nhớ lâu. Có tài liệu này, hiệu quả học tập của học môn Sinh học 10 chân trời sẽ khác biệt

Bạn chưa đủ điều kiện để xem được slide bài này. => Xem slide bài mẫu

Tóm lược nội dung

BÀI 8 - TẾ BÀO NHÂN SƠ

MỞ ĐẦU

Câu 1: Ở vi khuẩn Escherichia coli (E.coli), cứ sau 20 phút tế bào sẽ phân chia một lần, từ một tế bào cho hai tế bào con. Hãy tính số lượng vi khuẩn được tạo thành sau 5 giờ, từ đó, nhận xét và giải thích về tốc độ sinh trưởng của vi khuẩn E.coli.

Trả lời rút gọn:

Trong 5 giờ, vi khuẩn E.coli phân chia khoảng 15 lần, tạo ra 32,768 tế bào. Tốc độ sinh trưởng của chúng nhanh nhờ tỉ lệ bề mặt và thể tích lớn, giúp tế bào trao đổi chất với môi trường một cách hiệu quả.

I. ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA TẾ BÀO NHÂN SƠ

Câu 1: Hãy so sánh kích thước của tế bào nhân sơ và tế bào nhân thực.

Trả lời rút gọn:

Tế bào nhân sơ nhỏ hơn tế bào nhân thực rất nhiều từ 10 đến 1.000.000 lần.

Câu 2:  Kích thước nhỏ đã đem lại cho tế bào nhân sơ những ưu thế gì?

Trả lời rút gọn:

Tế bào nhân sơ có kích thước nhỏ mang lại ưu điểm về diện tích bề mặt lớn, giúp chúng trao đổi chất với môi trường một cách nhanh chóng. Điều này giúp tế bào nhân sơ sinh trưởng và sinh sản nhanh hơn so với tế bào có kích thước lớn hơn.

Luyện tập: Vì sao tất cả sinh vật có kích thước lớn luôn có cơ thể được cấu tạo từ nhiều tế bào chứ không phải từ một tế bào duy nhất?

Trả lời rút gọn:

Sinh vật lớn có nhiều phản ứng sinh học, cần có các nhóm tế bào với chức năng khác nhau liên kết và tương tác với nhau để tạo thành cơ thể.

II. CẤU TẠO TẾ BÀO NHÂN SƠ

Câu 3: Quan sát Hình 8.3, hãy kể tên các thành phần cấu tạo của tế bào nhân sơ.

Trả lời rút gọn:

Cấu tạo của tế bào nhân sơ gồm 3 thành phần chính: Màng tế bào, tế bào chất (riboxom, plasmid, hạt dự trữ) và vùng nhân. Ngoài ra còn có lông, roi, vv…

1. Thành tế bào và màng sinh chất

Câu 4: Quan sát Hình 8.4, hãy cho biết sự khác nhau giữa thành tế bào của vi khuẩn Gram âm và Gram dương.

Trả lời rút gọn:

Thành tế bào của vi khuẩn Gram âm có lớp màng ngoài (có chứa kháng nguyên), còn tế bào Gram dương chỉ có lớp peptidoglycan và lớp màng tế bào.

Luyện tập: Dựa vào tính kháng nguyên ở bể mặt tế bào, hãy cho biết bệnh do vi khuẩn Gram dương hay vi khuẩn Gram âm gây ra sẽ nguy hiểm hơn. Tại sao?

Trả lời rút gọn:

Bệnh do vi khuẩn Gram âm thường nguy hiểm hơn do màng ngoài chứa kháng nguyên khó phát hiện, làm cho hệ thống miễn dịch khó đối phó.

2. Tế bào chất

Câu 5: Tại sao tế bào chất là nơi diễn ra quá trình tổng hợp nhiều loại protein của tế bào?

Trả lời rút gọn:

Tế bào chất chứa nước và các chất vô cơ, hữu cơ, cùng ribosome 70S, là nơi diễn ra tổng hợp protein của tế bào.

3. Vùng nhân

Câu 6: Tên gọi “tế bào nhân sơ” xuất phát từ đặc điểm nào của tế bào?

Trả lời rút gọn:

Gọi là “tế bào nhân sơ” vì cấu tạo vùng nhân của tế bào nhân sơ còn đơn giản, chưa có màng bao bọc.

Vận dụng: Hãy kể tên một số bệnh do vi khuẩn gây ra và để xuất biện pháp phòng tránh các bệnh đó.

Trả lời rút gọn:

- Bệnh do vi khuẩn bao gồm ngộ độc thực phẩm, viêm họng, bệnh lỵ, tiêu chảy, và bệnh lao.

- Biện pháp phòng tránh bao gồm ăn chín uống sôi, rửa tay kĩ trước khi ăn, đeo khẩu trang, vệ sinh và tiêm phòng đầy đủ.

BÀI TẬP

Bài 1: Một bệnh nhân bị mắc bệnh truyền nhiễm do vi khuẩn gây ra. Trong quá trình điều trị, bệnh nhân này cần phải sử dụng các loại kháng sinh khác nhau. Hiệu quả của kháng sinh được mô tả trong bảng sau:

https://tech12h.com/sites/default/files/styles/inbody400/public/screenshot_9_0.jpg?itok=lKS1---A

Dựa vào kết quả ở bảng trên, hãy Trả lời rút gọn các câu hỏi sau:

1. Khả năng bệnh nhân này có thể nhiễm ít nhất mấy loại vi khuẩn? Tại sao?

2. Biết kháng sinh C có vai trò ức chế hoạt động tổng hợp protein của ribosome. Dựa vào cấu trúc tế bào vi khuẩn, hãy dự đoán nguyên nhân tại sao kháng sinh C có hiệu quả tương đối thấp?

3. Tại sao khi phối hợp hai loại kháng sinh B và C lại cho hiệu quả cao hơn so với khi sử dụng riêng lẻ?

Trả lời rút gọn:

1. Người này nhiễm ít nhất 2 loại vi khuẩn vì hai loại kháng sinh B và C đều có tác dụng.

2. Kháng sinh C có hiệu quả thấp vì ribosome vi khuẩn được bảo vệ bởi thành tế bào và màng sinh chất, làm giảm hiệu suất ức chế protein so với các loại kháng sinh khác. Các vi khuẩn còn có kháng nguyên và lớp vỏ nhầy giúp chống lại kháng sinh ức chế protein.

3. Kết hợp hai loại kháng sinh B và C giúp tiêu diệt nhiều loại vi khuẩn hơn so với sử dụng mỗi loại riêng lẻ, vì mỗi loại kháng sinh tác động vào các loài vi khuẩn khác nhau. Phối hợp hai loại kháng sinh sẽ tăng hiệu quả tiêu diệt vi khuẩn.