Dạng bài tập liên kết hóa học
PHẦN LIÊN KẾT HÓA HỌC
Bài tập 1: Hãy cho biết liên kết giữa hai nguyên tử H là liên kết gì? Giải thích.
Bài tập 2: Hạt nhân của nguyên tử A có 11 proton, tổng số electron có trong nguyên tử B là 17.
a) Nguyên tử A có tạo ra được liên kết với nguyên tử B không?
b) Nếu A và B liên kết được với nhau thì liên kết đó là liên kết ion hay liên kết cộng hóa trị?
Bài tập 3: Kết quả thử nghiệm tính chất của hai chất X và Y được trình bày ở bảng bên. Dựa vào bảng hãy cho biết, chất nào là chất cộng hoá trị, chất nào là chất ion?
Tính chất | Chất X | Chất Y |
Thể (25$^{o}$C) | Rắn | Lỏng |
Nhiệt độ sôi ($^{o}$C) | 1500 | 64,7 |
Nhiệt độ nóng chảy ($^{o}$C) | 770 | -97,6 |
Khả năng dẫn điện của dung dịch | Có | Không |
Bài tập 1: Liên kết giữa hai nguyên tử H là liên kết cộng hóa trị.
Vì H là phi kim, liên kết cộng hóa trị được hình thành khi các nguyên tử phi kim kết hợp với nhau để tạo ra hợp chất.
Bài tập 2:
a) Nguyên tử A có 11 proton, do đó số electron của A là 11 và lớp ngoài cùng có 1 electron nên X là kim loại.
Nguyên tử B có 17 electron, do đó lớp ngoài cùng của B có 7 electron nên B là phi kim.
Vậy nguyên tử A có tạo ra được liên kết với nguyên tử B, do các nguyên tử này đều chưa đạt được lớp ngoài cùng bền vững giống với khí hiếm.
b) A là kim loại điển hình, B là phi kim điển hình nên A liên kết với B bằng liên kết ion.
Bài tập 3: Vì hợp chất ion thường khó bay hơi, khó nóng chảy,... Chất cộng hoá trị thường có nhiệt độ nóng chảy và nhiệt độ sôi thấp.
=> Chất X là chất ion; chất Y là chất cộng hóa trị.
Xem toàn bộ: Đề cương ôn tập Hóa học 7 cánh diều học kì 2
Bình luận