Đề cương ôn tập Ngữ văn 7 cánh diều học kì 2

Đề cương ôn tập môn Ngữ văn 7 bộ sách Cánh diều mới là tài liệu giúp các em ôn tập củng cố lại toàn bộ kiến thức của môn Ngữ văn 7. Tài liệu bao gồm các kiến thức trọng tâm, giúp các bạn ôn tập lại lý thuyết và luyện tập các câu hỏi tổng hợp để chuẩn bị tốt cho kì thi cuối kì 2 sắp tới. Sau đây mời các em tham khảo đề cương chi tiết.

A. KIẾN THỨC TRỌNG TÂM

CHỦ ĐỀ 1: VĂN BẢN

1. Truyện ngụ ngôn

Văn bản

Nội dung chính

Nghệ thuật

Ếch ngồi đáy giếng

Từ câu chuyện về cách nhìn thế giới bên ngoài chỉ qua miệng giếng nhỏ hẹp của chú ếch, truyện “Ếch ngồi đáy giếng” ngụ ý phê phán những kẻ hiểu biết cạn hẹp mà huênh hoang, khuyên nhủ người ta phải cố gắng mở rộng tầm hiểu biết của mình, không được chủ quan, kiêu ngạo.

- Xây dựng hình tượng quen thuộc, gần gũi.

- Mượn chuyện con vật để nói bóng gió, kín đáo chuyện con người.

- Cách nói ẩn dụ, bài học giáo huấn được nêu lên một cách tự nhiên.

- Tình huống bất ngờ, hài hước, kín đáo.

Đẽo cày giữa đường

- Phê phán những con người không có lập trường , không có chính kiến

- Cần phân biệt : Giữ vững ý kiến quan điểm lập trường khác hoàn toàn với thái độ bảo thủ ngoan cố, không chịu tiếp thu cái đúng cho phù hợp với quy luật của xã hội dẫn đến sự thất bại.

- Xây dựng hình tượng quen thuộc, gần gũi.

- Cách nói ẩn dụ, bài học giáo huấn được nêu lên một cách tự nhiên.

- Tình huống bất ngờ, hài hước, kín đáo.

Bụng và Răng, Miệng, Tay, Chân (Ê-dốp)

Bài học về lối sống tập thể mỗi người cần phải có trách nhiệm với mọi người, cộng sinh để cùng tồn tại, phải biết tôn trọng và cùng nhau xây dựng cuộc sống chung.

Xây dựng tình huống đặc sắc và hình tượng nhân vật ấn tượng.

2. Tục ngữ

Văn bản

Nội dung chính

Nghệ thuật

Tục ngữ về thiên nhiên, lao động và con người xã hội

- Phản ánh, truyền đạt những kinh nghiệm quý báu của nhân dân trong việc quan sát các hiện tượng thiên nhiên và trong lao động sản xuất.

- Những kinh nghiệm chỉ có tính chất tương đối chính xã vì không ít kinh nghiệm được tổng kết chủ yếu dựa vào quan sát.

- Sử dụng cách diễn đạt ngắn gọn, cô đúc.

- Gieo vần lưng, liệt kê, cách nói ngắn gọn, giàu nhịp điệu…

- Sử dụng cách diễn đạt theo kiểu đối xứng, nhân quả, hiện tượng và ứng xử cần thiết.

- Tạo vần, nhịp cho câu văn dễ nhớ, dễ vận dụng.

Tục ngữ về thiên nhiên, lao động và con người xã hội (2)

Những câu tục ngữ về thiên nhiên và lao động sản xuất đã phản ánh, truyền đạt những kinh nghiệm quý báu của nhân dân trong việc quan sát các hiện tượng thiên nhiên và trong lao động sản xuất. Những kinh nghiệm ấy là “túi khôn” của nhân dân nhưng chỉ có tính chất tương đối chính xã vì không ít kinh nghiệm được tổng kết chủ yếu dựa vào quan sát.

- Lối nói ngắn gọn, có vần, có nhịp

- Giàu hình ảnh, lập luận chặt chẽ

- Các về thường đối xứng nhau cả về hình thức lẫn nội dung

3. Thơ

Văn bản

Thể loại

Tác giả

Nội dung chính

Nghệ thuật

Những cánh buồm

Thể thơ tự do

Hoàng Trung Thông

Bài thơ nêu lên cảm xúc, ước mơ của hai cha con muốn đi khám phá những vùng đất xa xôi được thể hiện qua cuộc nói chuyện khi cùng nhau đi dạo trên bờ biển.

Thể thơ tự do kết hợp với những biện pháp tu từ ẩn dụ, điệp ngữ,... sinh động, hấp dẫn.

Mây và sóng

Thể thơ tự do

Ta-go

Bài thơ thể hiện tình mẫu tử thiêng liêng, bất diệt, giản dị mà lớn lao, mang ý nghĩa tượng trưng cao cả. Qua đó mỗi người chúng ta nhận ra tình yêu thương mẫu tử và đó là điểm tựa vững chắc trong cuộc sống mỗi người.

- Xây dựng hình ảnh thiên nhiên mang ý nghĩa tượng trưng: mây, sóng,..

- Tứ thơ phát triển theo bố cục tương đối cân xứng nhưng không trùng lặp.

- Đối thoại lồng trong lời kể, tác giả hóa thân vào nhân vật trữ tình.

- Giàu trí tưởng tượng, bay bổng phóng khoáng.

Mẹ và quả

Thơ 7 chữ kết hợp với 8 chữ

Nguyễn Khoa Điềm

- Ca ngợi tình mẫu tử thiêng liêng

- Mỗi người con đều phải biết yêu thương quý mến mẹ của mình.

- Thể thơ 7 chữ kết hợp 8 chữ giàu nhịp điệu, sâu lắng

- Ngôn ngư thơ giản dị, mộc mạc, dễ hiểu

4. Nghị luận xã hội

Văn bản

Thể loại

Tác giả

Nội dung chính

Nghệ thuật

Tinh thần yêu nước của nhân dân ta

Văn chính luận

Hồ Chí Minh

Truyền thống yêu nước quý báu của nhân dân ta cần được phát huy trong hoàn cảnh lịch sử mới để bảo vệ đất nước.

- Xây dựng luận điểm ngắn gọn, súc tích, lập luận chặt chẽ, dẫn chứng toàn diện, tiêu biểu chọn lọc theo các phương diện: Lứa tuổi, nghề nghiệp, vùng miền.

- Sử dụng từ ngữ dợi hình ảnh (làn sóng, lướt quanh ấn chìm,...) câu văn nghị luận hiệu quả. ( câu có từ quan hệ Từ .......đến....)

- Sử dụng biện pháp liệt kê nêu tên các anh hùng dân tộc trong lịch sử chống ngoại xâm của đất nước, nêu các biểu hiện cảu lòng yêu nước của nhân dân ta.

Đức tính giản dị của Bác Hồ

Văn bản nghị luận

Phạm Văn Đồng

- Ca ngợi đức tính giản dị của Bác Hồ.

- Bài học về việc học tập, rèn luyện, noi theo tấm gương đạo đức của Chủ tịch Hồ Chí Minh.

- Chứng minh kết hợp với bình luận và biểu cảm.

- Dẫn chứng cụ thể, lí lẽ bình luận sâu sắc, có sức thuyết phục

- Lập luận theo trình tự hợp lí.

- Giọng văn sôi nổi, nồng nhiệt.

Tượng đài vĩ đại nhất

Nghị luận xã hội

Uông Ngọc Dậu

- Ngợi ca những truyền thống tốt đẹp của dân tộc

- Mỗi dòng sông đất nước, ngọn núi ở quê hương đều mang tên nhân dân những người con ưu tú  của dân tộc Việt Nam

- Lí lẽ thống nhất với dẫn chứng và được diễn đạt dưới hình ảnh so sánh sinh động, dễ hiểu. 

- Bố cục chặt chẽ, lập luận mạch lạc. 

- Giọng văn tha thiết, giàu cảm xúc. 

5. Tùy bút và tản văn

Văn bản

Thể loại

Tác giả

Nội dung chính

Nghệ thuật

Cây tre Việt Nam

Bút kí

Hà Văn Lộc

- Cây tre là người bạn thân thiết lâu đời của người nông dân và nhân dân Việt Nam.

- Cây tre có vẻ đẹp bình dị và nhiều phẩm chất quý báu. 

- Cây tre đã thành một biểu tượng của đất nước Việt Nam, dân tộc Việt Nam.

- Nhiều chi tiết, hình ảnh chọn lọc mang ý nghĩa biểu tượng.

- Sử dụng rộng rãi và thành công phép nhân hóa, lời văn giàu cảm xúc và nhịp điệu.

Người ngồi đợi trước hiên nhà

Tản văn

Huỳnh Như Phương

- Phơi bày hiện thực tàn khốc của chiến tranh đẩy những gia đình vào cảnh chia ly, tan tác.

- Ca ngợi những người phụ nữ tần tảo, thủy chung, son sắt họ chính là những người hi sinh âm thầm lặng lẽ, góp công lớn cho công cuộc giải phóng đất nước.

- Ngôn ngữ giàu chất thơ, lắng đọng cảm xúc.

- Cách miêu tả nhân vật chân thật, sinh động.

Trưa tha hương

Tùy bút

Trần Cư

 Văn bản như lời nhắc nhở, đưa ta trở về với cội nguồn về với quê hương mình, dù có đi đâu làm gì thì vẫn luôn khắc sâu hình bóng quê nhà.

- Nghệ thuật tả cảnh đặc sắc, bức tranh nông thôn buổi trưa hiện ra chân thực, sinh động.

- Ngôn ngữ giàu chất thơ, thể hiện cảm xúc nhớ thương, da diết.

6. Văn bản thông tin

Văn bản

Thể loại

Tác giả

Nội dung chính

Nghệ thuật

Ghe xuồng Nam Bộ

Văn bản thông tin

theo MINH NGUYEN, chonoicantho.vn

Văn bản đề cập đến những giá trị và kinh tế và văn hóa của ghe xuồng với người dân Nam Bộ, ghe xuồng không còn chỉ là một phương tiện di chuyển, vận tải mà nó trở thành một nét văn hóa nơi đây.

- Nội dung được trình bày logic, cô đọng, dễ hiểu, cung cấp đầy đủ thông tin.

- Ngôn ngữ phổ thông, trong sáng

Tổng kiểm soát phương tiện giao thông

Văn bản thông tin

Theo infographics.vn

Cung cấp thông tin về việc xử lí các phương tiện giao thông, người điều khiển phương tiện vi phạm

Nội dung được trình bày logic, theo dạng sơ đồ hóa

Phương tiện vận chuyển của các dân tộc thiểu số Việt Nam ngày xưa

Văn bản thông tin

Theo dlib.huc.edu.vn

Cung cấp thông tin về phương tiện đi lại vận chuyển của các dân tộc miền núi phía Bắc và Tây Nguyên

- Nội dung được trình bày logic, cô đọng, dễ hiểu, cung cấp đầy đủ thông tin.

- Ngôn ngữ phổ thông, trong sáng

 

CHỦ ĐỀ 2: THỰC HÀNH TIẾNG VIỆT

1. Nói quá, nói giảm - nói tránh

- Nói quá (khoa trương) là biện pháp tu từ dùng cách phóng đại mức độ, tính chất của sự vật, hiện tượng được miêu tả nhằm gây ấn tượng, tăng sức biểu cảm.

- Nói giảm - nói tránh (nhã ngữ) là biện pháp tu từ dùng cách diễn đạt tế nhị, khéo léo nhằm tránh gây cảm giác quá đau buồn, nặng nề hoặc tránh sự thô tục, thiếu lịch sự.

2. Mạch lạc và tính liên kết của văn bản

- Liên kết là sự thể hiện mối quan hệ về nội dung giữa các câu, các đoạn, các phần của văn bản phương tiện ngôn ngữ thích hợp.

- Mạch lạc là sự thống nhất về chủ đề và tính lô gích của văn bản. Một văn bản được coi là có tính mạch lạc khi các phần, các đoạn, các câu của văn bản đều nói về một chủ đề và được sắp xếp theo một trình tự hợp lí.

3. Ẩn dụ

- Ẩn dụ là một biện pháp tu từ khi được sử dụng, các sự vật và hiện tượng được đề cập được gợi tới hay gọi tên thông qua các sự vật và hiện tượng khác có nét tương đồng.

- Các hình thức ẩn dụ:

+ Ẩn dụ hình thức

+ Ẩn dụ phẩm chất

+ Ẩn dụ chuyển đổi cảm giác

+ Ẩn dụ cách thức

CHỦ ĐỀ 3: TẬP LÀM VĂN

1. Viết đoạn văn ghi lại cảm xúc

a. Mở đoạn: Giới thiệu nhan đề, tác giả và cảm xúc chung về bài thơ.

b. Thân đoạn

  • Trình bày cảm xúc của người đọc về nội dung và nghệ thuật của bài thơ.
  • Làm rõ cảm xúc bằng những hình ảnh, từ ngữ được trích từ bài thơ.

c. Kết đoạn: Khẳng định lại cảm xúc về bài thơ, ý nghĩa của nó đối với người đọc.

2. Viết bài văn phân tích đặc điểm nhân vật

a. Mở bài: Giới thiệu đôi nét về tác phẩm, nhân vật cần phân tích. Nêu ngắn gọn những đặc điểm nổi bật của nhân vật.

b. Thân bài

- Giới thiệu hoàn cảnh xuất thân của nhân vật (nếu có): Tên, tuổi, quê hương…

- Phân tích những đặc điểm về ngoại hình và tính cách của nhân vật.

  • Nêu lần lượt các đặc điểm thứ nhất, thứ hai… của nhân vật.
  • Trích dẫn các chi tiết, câu văn trong bài liên quan đến đặc điểm đó của nhân vật; rồi dùng lí lẽ phân tích làm sáng tỏ.

- Đánh giá về nhân vật:

  • Nhân vật đó đại diện cho tầng lớp xã hội nào?
  • Qua nhân vật đó, tác giả muốn gửi gắm điều gì?
  • Nghệ thuật xây dựng nhân vật có gì đặc sắc?

c. Kết bài: Khẳng định lại những đặc điểm nổi bật của nhân vật. Đánh giá và suy nghĩ về nhân vật.

3. Nghị luận về một vấn đề trong đời sống

a. Mở bài: Nêu vấn đề đời sống cần bàn và ý kiến đáng quan tâm về vấn đề đó.

b. Thân bài:

- Trình bày thực chất của ý kiến, quan điểm đã nêu để bàn luận.

- Thể hiện thái độ tán thành các ý kiến vừa nêu bằng các ý:

  • Ý 1: Khía cạnh thứ nhất cần tán thành (lí lẽ, bằng chứng)
  • Ý 2: Khía cạnh thứ hai cần tán thành (lí lẽ, bằng chứng)
  • Ý 3: Khía cạnh thứ ba cần tán thành (lí lẽ, bằng chứng)

c. Kết bài: Khẳng định tính xác đáng của ý kiến được người viết tán thành và sự cần thiết của việc tán thành ý kiến đó.

B. Bài tập và hướng dẫn giải

Câu 1: Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi:

(1) “Thế giới cần nâng niu quá đỗi. Ta sống đời lại thô tháp làm sao. Ta làm tổn thương những dòng sông. Ta làm tổn thương những mặt đầm. Ta làm tổn thương những mảnh vườn. Ta làm tổn thương những mùa hoa trái. Ta làm tổn thương những bình minh yên ả. Ta làm tổn thương những canh khuya trong vắng. Ta làm đau những niềm người quá đỗi mong manh...

(2) Mặt đất ngàn đời quen tha thứ. Đại dương bao la quen độ lượng. Cánh rừng mênh mông quen trầm mặc. Những dòng sông quen chảy xuôi. Những hồ đầm quen nín lặng. Những nẻo đường quen nhẫn nhịn. Những góc vườn quen che giấu. Những thảm rêu vốn không biết dỗi hờn. Những đoá hoa không bao giờ chì chiết. Những giấc mơ chỉ một mực bao dung. Những yêu thương không bao giờ trả đũa… Và ta cứ yên chí đi qua thế giới này với bước chân quen xéo lên cỏ hoa. Thỉnh thoảng bàn chân nên bị gai đâm, để ta được giật mình: tổn thương là rỉ máu"

(Chu Văn Sơn, Nên bị gai đâm)

a. Xác định thể loại và phương thức biểu đạt chính của đoạn trích.

b. Em hãy cho biết chủ đề của đoạn văn (1).

c. Chỉ ra và phân tích tác dụng của biện pháp nghệ thuật nổi bật được sử dụng trong đoạn văn (2).

d. Theo em, tại sao tác giả lại cho rằng: “Thỉnh thoảng bàn chân nên bị gai đâm, để ta được giật mình: tổn thương là rỉ máu.”?

e. Từ nội dung đoạn trích, em hãy viết một đoạn văn ngắn trình bày suy nghĩ của em về lòng vị tha. 

Câu 2: Em hãy viết bài văn phân tích đặc điểm nhân vật con ếch trong truyện Ếch ngồi đáy giếng.

Câu 3: Hãy viết một bài văn nghị luận trình bày suy nghĩ của em về vai trò của nguồn nước sạch đối với đời sống con người.

Từ khóa tìm kiếm: đề cương ôn tập ngữ văn 7 cánh diều học kì 2, đề cương ôn tập lớp 7 cánh diều

Bình luận

Giải bài tập những môn khác