Soạn ngắn gọn văn 11 Chân trời sáng tạo bài 7: Thực hành tiếng Việt

Soạn siêu ngắn bài 7: Thực hành tiếng Việt ngữ văn 11 Chân trời sáng tạo. Với câu từ ngắn gọn, ý tứ xúc tích, dễ hiểu, học sinh nhanh chóng nắm bắt các ý chính của bài, giúp nhớ nhanh và nhớ lâu. Từ đó, việc chinh phục kiến thức trở nên dễ hơn bao giờ hết.

THỰC HÀNH TIẾNG VIỆT

Câu 1: Chỉ ra và nêu tác dụng của biện pháp đối trong các trường hợp dưới đây:

  1. Nỗi riêng riêng những bàn hoàn

Dầu chong trắng đĩa, lệ tràn thấm khăn.

(Nguyễn Du, Truyện Kiều)

  1. Cùng trong một tiếng tơ đồng,

Người ngoài cười nụ người trong khóc thầm.

(Nguyễn Du, Truyện Kiều)

  1. Nhẹ như bấc nặng như chì,

Gỡ ra cho nữa còn gì là duyên?

(Nguyễn Du, Truyện Kiều)

Tham khảo:

  1. Biện pháp đối: “Dầu chong trắng đĩa” - “lệ tràn thấm khăn”

Tác dụng: tạo sự đối lập trong cảm xúc của nhân vật Thuý Kiếu – đau buồn với người khác – vui vẻ, hạnh phúc

  1. Biện pháp đối: “người ngoài cười nụ” - “người trong khóc thầm”

Tác dụng: dựa trên sự tương phản cảm xúc của nhân vật để làm rõ hoàn cảnh, tình cảm của nhân vật đó

  1. Biện pháp đối: “nhẹ như bấc” - “nặng như chì”

Tác dụng: Nhấn mạnh sự mâu thuẫn trong tình cảm và nội tâm của Thúy Kiều. 

 

Câu 2: Liệt kê những dòng thơ có sử dụng biện pháp đối trong văn bản Trao duyên và nêu tác dụng của biện pháp này.

Tham khảo:

- Những dòng thơ có sử dụng biện pháp đối trong văn bản "Trao duyên":

“Nỗi riêng riêng những bàn hoàn

Dầu chong trắng đĩa, lệ tràn thấm khăn”

- Tác dụng: nhấn mạnh sự đối lập trong cảm xúc của Thuý Kiều với những người khác, nhằm tạo hiệu ứng tâm lý mạnh mẽ, in sâu vào tâm trí người đọc

 

Câu 3: Theo bạn, cách sử dụng biện pháp đối trong các trường hợp dưới đây có gì giống và khác nhau?

a.

Lại như những thói người ta,

Vớt hương dưới đất bẻ hoa cuối mùa.

(Nguyễn Du, Truyện Kiều)

b.

Tình duyên ấy hợp tan này,

Bi hoan mấy nỗi đêm chầy trăng cao.

(Nguyễn Du, Truyện Kiều)

c.

Son phấn có thần chôn vẫn hận,

Văn chương không mệnh đốt còn vương.

 (Nguyễn Du, Độc “Tiểu Thanh kí”)

Tham khảo:

 abc
Giống nhauTài năng trong cách sử dụng ngôn từ của Nguyễn Du
Khác nhau- Hình ảnh đối lập: hương - hoa→  nhấn mạnh sự tương phản, khắc hoạ hình ảnh sắc nét- Hình ảnh đối lập: tình - duyên→ nhấn mạnh sự tương phản đau khổ >< đầy đủ , hoàn hảo- Hình ảnh đối lập: son phấn - văn chương → tạo sự tương phản giữa sự vô tri của son phấn >< sự bất diệt của văn chương 

 

Câu 1: Viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) chia sẻ cảm nhận của bạn về vẻ đẹp của tiếng Việt trong thơ Nguyễn Du, trong đó chú ý đến những câu thơ có sử dụng biện pháp đối.

Tham khảo:

Tiếng Việt trong thơ Nguyễn Du mang đến một vẻ đẹp đặc biệt và có sức thu hút đối những người yêu thơ ca. Trong những bài thơ của Nguyễn Du, biện pháp đối đóng vai trò rất quan trọng để tạo ra sự tương phản và sâu sắc trong hình tượng. Một số câu thơ của Nguyễn Du sử dụng biện pháp đối như "Hoa đào thắm lắm, mai thâm càng đậm", "Trăng tròn khuyết vẫn là trăng, đêm ngày qua lại vẫn đêm ngày", "Con người trồng rau người ăn, nhân sinh trông cạn nước còn tình". Những câu thơ này tạo cảm giác sâu sắc và hình ảnh tinh tế cho người đọc. Tiếng Việt trong thơ Nguyễn Du còn thể hiện sự cảm thụ về đời sống, tình cảm và thăng trầm của cuộc đời. Sự đối lập và tương phản trong từng câu thơ làm cho người đọc cảm thấy sâu sắc và đẹp mắt hơn. Đối với những người yêu thích văn chương và thơ ca, tiếng Việt trong thơ Nguyễn Du là một nét đẹp đặc trưng và duyên dáng không thể bỏ qua.

 

Nội dung quan tâm khác

Từ khóa tìm kiếm: Soạn ngắn gọn ngữ văn 11 Chân trời bài Thực hành tiếng Việt, Soạn ngắn ngữ văn 11 Chân trời sáng tạo bài Thực hành tiếng Việt

Bình luận

Giải bài tập những môn khác