Soạn ngắn gọn văn 11 Chân trời sáng tạo bài 5: Thực hành tiếng Việt

Soạn siêu ngắn bài 5: Thực hành tiếng Việt ngữ văn 11 Chân trời sáng tạo. Với câu từ ngắn gọn, ý tứ xúc tích, dễ hiểu, học sinh nhanh chóng nắm bắt các ý chính của bài, giúp nhớ nhanh và nhớ lâu. Từ đó, việc chinh phục kiến thức trở nên dễ hơn bao giờ hết.

THỰC HÀNH TIẾNG VIỆT

CH1: Đọc lại phần tri thức tiếng Việt, mục Tri thức Ngữ văn của bài này và Bài 3 để thực hiện bảng so sánh sau:

Đặc điểmNgôn ngữ viếtNgôn ngữ nói
Phương tiện thể hiện  
Từ ngữ  
Câu  
Phương tiện kết hợp  

Tham khảo:

Đặc điểmNgôn ngữ viếtNgôn ngữ nói
Phương tiện thể hiệnKý hiệu chữ viết, quy cách tổ chức VB, dấu câu, kí tự Lời nói dùng trong giao tiếp
Từ ngữKhông dùng các từ mang tính khẩu ngữ, địa phương, từ ngữ sinh động, cụ thể Dùng địa phương, khẩu ngữ, tiếng lóng, biệt ngữ, thán từ, các từ ngữ đưa đẩy, chêm xen…
CâuCâu dài nhưng chặt chẽ, biểu thị rõ ràng Câu được loại bỏ yếu tố dư thừa
Phương tiện kết hợpPhương tiện phi ngôn ngữ: hình ảnh, sơ đồPhương tiện phi ngôn ngữ: ánh mắt, cử chỉ…

 

CH2: Phân tích đặc điểm của ngôn ngữ viết được thể hiện trong các đoạn trích sau:

  1. Hai mâu thuẫn cơ bản của vở kịch được thể hiệm qua xứng đột chính của bi kịch. Thứ nhất, đó là xung đột giữa giai cấp thống trị thối nát, xa hoa, truy lạc với nhân dân khốn khổ, lầm than. Mãu thuẫn này đã được giải quyết khi vua Lê Tương Dực bị giết, Nguyễn Vũ tự sát. Thứ hai, đồ là xung đột giữa quan niệm nghệ thuật cao siêu, thuần tuý với lợi ích trực tiếp, thiết thực của nhân dân. Mâu thuẫn này không được giải quyết rạch ròi, dứt khoát.

(Nguyễn Đăng Mạnh (Chủ biên), Ngữ văn 11, tập một)

  1. Việc Vũ Như Tô xây Cứu Trùng Đài cho Tô Tương Dực theo lời khuyên của Đan Thiềm là nguyên nhân trực tiếp làm nảy sinh xung đột bi kịch. Tuy nhiên, đây không phải là xung đột thông thường mà là xung đột vừa mang tính lịch sử, vừa mang tính nhân loại.

(Phạm Vĩnh Cư, Bàn thêm về bi kịch Vũ Như Tô)

Trả lời:

a, Về từ ngữ: sử dụng vốn từ ngữ khoa học chính xác

Về dấu câu: đúng chỗ, ngắt nghỉ đúng nơi làm cho câu văn rõ nghĩa

Về câu: Thể hiện rõ nội dung cần truyền tải 

b, Về từ ngữ: dùng từ ngữ chuyên ngành ngôn ng

Về câu: đầy đủ ý, nội dung rõ ràng

Về dấu câu: sử dụng đúng chỗ để biểu thị ý 

 

CH3: Điều chỉnh các câu dưới đây cho phù hợp với ngôn ngữ viết:

  1. Hôm nay, cô giáo em mặc một bộ áo dài đẹp hết sảy.
  2. Hành động kì cục của ông ấy khiến cả nhà cảm thấy rối nùi.
  3. Đường bay quốc tế đã mở tung, du khách nước ngoài tha hồ đến Việt Nam du lịch.
  4. Bà ấy đối quá nên xơi tất tần tật các món ăn trên bàn.

Trả lời:

  1. Hôm nay, cô giáo em mặc một bộ áo dài rất đẹp.
  2. Hành động kì cục của ông ấy khiến cả nhà cảm thấy khó hiểu.
  3. Đường bay quốc tế đã mở cửa, du khách nước ngoài thoải mái đến Việt Nam du lịch.
  4. Bà ấy đói quá nên ăn tất tần tật các món ăn trên bàn.

 

CH4: Phân tích những đặc điểm của ngôn ngữ trong đoạn trích sau:

Vũ Như Tô - Có việc gì mà bà chạy hớt ha hớt hái? Mặt bà cắt không còn hột máu.

Đan Thiềm (thở hổn hển) - Nguy đến nơi rối... Ông Cả!

Vũ Như Tô - Lạ chưa, nguy làm sao? Đại Cửu Trùng chia năm đã được một phần.

Đan Thiềm - Ông trốn đi, mau lên không thì không kịp.

Vũ Như Tô - Sao bà nói lạ? Đài Cửu Trùng chưa xong, tôi nên đi đâu. Làm gì phải trốn?

Đan Thiềm - Ông nghe tôi! Ông trốn đi! Ông nghe tôi! Ông phải trốn đi mới được!

Vũ Như Tô - Làm sao tôi cần phải trấn? Bà nói rõ cho là vì sao? Khi trước tôi nhờ bà mách đường chạu trốn, bà khuyên không nên, bây giờ bà bảo tôi đí trốn, thế nghĩa là gì?

(Nguyễn Huy Tưởng, Vũ Như Tô)

Tham khảo:

Sử dùng những câu giao tiếp thông thường kết hợp với phương tiện phi ngôn ngữ để khắc hoạ tâm trạng, cảm xúc của nhân vật 

CH1: Từ việc độc hai văn bản bi kịch trên đây, hãy viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) để trả lời câu hỏi: Thanh niên ngày nay nên chọn lí tưởng sống như thế nào?, trong đó lưu ý lựa chọn từ ngữ, câu văn phù hợp với ngôn ngữ viết.

Trả lời:

Lí tưởng sống giúp chúng ta thấy rằng cuộc sống có ý nghĩa và ảnh hưởng đến suy nghĩ, hành động, phẩm chất, và mối quan hệ xung quanh. Lí tưởng sống là những suy nghĩ và hành động tích cực của con người, hướng đến những điều tốt đẹp và cao cả. Lí tưởng sống ảnh hưởng quan trọng đến suy nghĩ và hành động của giới trẻ. Những người có lí tưởng sống là những người biết phấn đấu, vươn lên trong cuộc sống và nỗ lực để đạt được những thành tựu cho riêng mình. Khi gặp khó khăn, họ không chán nản mà tìm cách đứng dậy và tiếp tục con đường đã chọn. Họ luôn yêu thương những người xung quanh và muốn lan tỏa thông điệp tích cực cho xã hội. Lí tưởng sống không chỉ giúp chúng ta đạt được thành quả, mà còn giúp tôi luyện những phẩm chất quý giá như chăm chỉ, cần cù, lạc quan, và khiến chúng ta được người khác yêu thương, tin tưởng và học tập theo. Mỗi người cần sống có ước mơ, hoài bão và nỗ lực học tập để thực hiện ước mơ đó. Là công dân của tổ quốc, chúng ta cần cố gắng trở thành người tốt để đóng góp cho xã hội. Quỹ thời gian của con người có hạn, vì vậy hãy sống có ước mơ và lí tưởng để không lãng phí, hối tiếc. Hãy sống trọn vẹn hiện tại và không ngừng phấn đấu để thực hiện ước mơ và góp phần vào xã hội. 

 

Nội dung quan tâm khác

Từ khóa tìm kiếm: Soạn ngắn gọn ngữ văn 11 Chân trời bài Thực hành tiếng Việt, Soạn ngắn ngữ văn 11 Chân trời sáng tạo bài Thực hành tiếng Việt

Bình luận

Giải bài tập những môn khác