Dễ hiểu giải Ngữ văn 11 chân trời bài 5 Thực hành tiếng Việt

Giải dễ hiểu bài 5 Thực hành tiếng Việt. Trình bày rất dễ hiểu, nên tiếp thu Ngữ văn 11 Chân trời dễ dàng. Học sinh nắm được kiến thức và biết suy rộng ra các bài tương tự. Thêm 1 dạng giải mới để mở rộng tư duy. Danh mục các bài giải trình bày phía dưới


Nếu chưa hiểu - hãy xem: => Lời giải chi tiết ở đây

THỰC HÀNH TIẾNG VIỆT

CH1: Đọc lại phần tri thức tiếng Việt, mục Tri thức Ngữ văn của bài này và Bài 3 để thực hiện bảng so sánh sau:

Đặc điểm

Ngôn ngữ viết

Ngôn ngữ nói

Phương tiện thể hiện

 

 

Từ ngữ

 

 

Câu

 

 

Phương tiện kết hợp

 

 

Giải nhanh:

Đặc điểm

Ngôn ngữ viết

Ngôn ngữ nói

Phương tiện thể hiện

 - Không tiếp xúc trực tiếp

- Nhân vật giao tiếp trong phạm vi rộng lớn, thời gian lâu dài, không đổi vai

- Người giao tiếp phải biết các ký hiệu chữ viết, qui tắc chính tả, qui cách tổ chức VB.

- Có điều kiện suy ngẫm, lựa chọn, gọt giũa các phương tiện ngôn ngữ

 - Tiếp xúc trực tiếp

- Nhân vật giao tiếp trực tiếp, phản hồi tức khắc, có sự đổi vai.

- Người nói ít có điều kiện lựa chọn, gọt giũa các phương tiện ngôn ngữ

- Người nghe ít có điều kiện suy ngẫm, phân tích

Từ ngữ

 - Trong văn bản viết, tùy thuộc vào phong cách ngôn ngữ mà sử dụng từ ngữ.

- Không dùng các từ mang tính khẩu ngữ, địa phương, thổ ngữ.

- Được sử dụng câu dài ngắn khác nhau tùy thuộc ý định.

- Trong thực tế có hai trường hợp sử dụng ngôn ngữ:

+ Ngôn ngữ nói được lưu bằng chữ viết (đối thoại của các nhân vật trong truyện, ghi lại các cuộc phỏng vấn tọa đàm, ghi lại cuộc nói chuyện...) văn bản viết nhằm thể hiện ngôn ngữ nói trong những biểu hiện sinh động, cụ thể, khai thác ưu thế của nó.

+ Ngôn ngữ viết trong văn bản được trình bày bằng lời nói miệng (thuyết trình trước tập thể, đọc văn bản, báo cáo...). Lời nói đã tận dụng được ưu thế của văn bản viết (suy ngẫm, lựa chọn, sắp xếp...), đồng thời vẫn phối hợp các yếu tố hỗ trợ trong ngôn ngữ nói (cử chỉ, nét mặt, ngữ điệu).

 Trong ngôn ngữ nói có sự phối hợp giữa âm thanh và cử chỉ, dáng điệu…

Từ địa phương, khẩu ngữ, tiếng lóng, biệt ngữ, trợ từ, thán từ, các từ ngữ đưa đẩy, chêm xen…

- Ngôn ngữ nói thường dùng các hình thức tỉnh lược nhưng đôi khi câu nói lại rườm rà, trùng lặp về từ ngữ vì không có thời gian gọt giũa, vì là giao tiếp tức thời.

Câu

Câu chặt chẽ, mạch lạc: câu dài nhiều thành phần.

Kết cấu linh hoạt (câu tỉnh lược, câu có yếu tố dư thừa…)

Phương tiện kết hợp

 - Nét mặt, ánh mắt

- Cử chỉ, điệu bộ

- Đa dạng về ngữ điệu, có thể cao, thấp, nhanh, chậm, mạnh, yếu, liên tục hay ngắt quãng. Ngữ điệu là yếu tố quan trọng góp phần bộc lộ bổ sung thông tin.

 - Ngôn ngữ viết không có yếu tố ngữ điệu, cử chỉ nhưng có sự hỗ trợ của hệ thống dấu câu, các kí hiệu văn tự, hình ảnh minh họa, bảng biểu, sơ đồ…

Trong ngôn ngữ viết, từ ngữ phong phú nên khi viết có điều kiện được lựa chọn thay thế để đạt tính chính xác.

 CH2: Phân tích đặc điểm của ngôn ngữ viết được thể hiện trong các đoạn trích sau:

a. Hai mâu thuẫn cơ bản của vở kịch được thể hiệm qua xứng đột chính của bi kịch. Thứ nhất, đó là xung đột giữa giai cấp thống trị thối nát, xa hoa, truy lạc với nhân dân khốn khổ, lầm than. Mãu thuẫn này đã được giải quyết khi vua Lê Tương Dực bị giết, Nguyễn Vũ tự sát. Thứ hai, đồ là xung đột giữa quan niệm nghệ thuật cao siêu, thuần tuý với lợi ích trực tiếp, thiết thực của nhân dân. Mâu thuẫn này không được giải quyết rạch ròi, dứt khoát.

(Nguyễn Đăng Mạnh (Chủ biên), Ngữ văn 11, tập một)

b. Việc Vũ Như Tô xây Cứu Trùng Đài cho Tô Tương Dực theo lời khuyên của Đan Thiềm là nguyên nhân trực tiếp làm nảy sinh xung đột bi kịch. Tuy nhiên, đây không phải là xung đột thông thường mà là xung đột vừa mang tính lịch sử, vừa mang tính nhân loại.

(Phạm Vĩnh Cư, Bàn thêm về bi kịch Vũ Như Tô)

Giải nhanh:

a, Ngôn ngữ có sự tổng kết cao. 

- Về từ ngữ: sử dụng hệ thống thuật ngữ khoa học một cách chính xác. Các câu được tách ý rõ ràng. 

- Về dấu câu: dùng chính xác, đúng chỗ làm cho câu văn rõ nghĩa, gồm dấu chấm, dấu phẩy, dấu ba chấm, dấu ngoặc kép, dấu ngoặc đơn. 

- Về câu: câu viết rõ ràng, trong sáng.

b, Ngôn ngữ tập trung phát triển cao, hành động đầy kịch tính; ngôn ngữ cao đẹp có sự tổng kết cao. 

- Về từ ngữ: sử dụng nhiều từ ngữ chuyên ngành ngôn ngữ: vốn chữ, ngữ pháp, thể văn, phong cách…

- Về câu: viết rõ ràng, trong sáng, các luận điểm trình bày mạch lạc, logic

- Dấu câu: ngắt nghỉ đúng chỗ, câu văn đúng nghĩa.

CH3: Điều chỉnh các câu dưới đây cho phù hợp với ngôn ngữ viết:

a. Hôm nay, cô giáo em mặc một bộ áo dài đẹp hết sảy.

b. Hành động kì cục của ông ấy khiến cả nhà cảm thấy rối nùi.

c. Đường bay quốc tế đã mở tung, du khách nước ngoài tha hồ đến Việt Nam du lịch.

d. Bà ấy đối quá nên xơi tất tần tật các món ăn trên bàn.

Giải nhanh:

a. Hôm nay, cô giáo em mặc một bộ áo dài tuyệt đẹp.

b. Hành động kì cục của ông ấy khiến cả nhà cảm thấy khó khăn.

c. Đường bay quốc tế đã mở cửa, du khách nước ngoài tha hồ đến Việt Nam du lịch.

d. Bà ấy đối quá nên ăn tất tần tật các món ăn trên bàn.

CH4: Phân tích những đặc điểm của ngôn ngữ trong đoạn trích sau:

Vũ Như Tô - Có việc gì mà bà chạy hớt ha hớt hái? Mặt bà cắt không còn hột máu.

Đan Thiềm (thở hổn hển) - Nguy đến nơi rối... Ông Cả!

Vũ Như Tô - Lạ chưa, nguy làm sao? Đại Cửu Trùng chia năm đã được một phần.

Đan Thiềm - Ông trốn đi, mau lên không thì không kịp.

Vũ Như Tô - Sao bà nói lạ? Đài Cửu Trùng chưa xong, tôi nên đi đâu. Làm gì phải trốn?

Đan Thiềm - Ông nghe tôi! Ông trốn đi! Ông nghe tôi! Ông phải trốn đi mới được!

Vũ Như Tô - Làm sao tôi cần phải trấn? Bà nói rõ cho là vì sao? Khi trước tôi nhờ bà mách đường chạu trốn, bà khuyên không nên, bây giờ bà bảo tôi đí trốn, thế nghĩa là gì?

(Nguyễn Huy Tưởng, Vũ Như Tô)

Giải nhanh:

- Ngôn ngữ kịch điêu luyện, có tính tổng hợp cao; qua ngôn ngữ và hành động kịch, tâm trạng và tính cách của nhân vật được diễn tả sâu sắc.

- Câu từ được sử dụng thể hiện sự dồn dập, vội vàng, khiến tình huống truyện trở nên cao trào và kịch tính.

CH1: Từ việc độc hai văn bản bi kịch trên đây, hãy viết đoạn văn( khoảng 200 chữ) để Giải nhanh câu hỏi: Thanh niên ngày nay nên chọn lí tưởng sống như thế nào?, trong đó lưu ý lựa chọn từ ngữ, câu văn phù hợp với ngôn ngữ viết.

Giải nhanh:

Tương lai của cuộc sống luôn chứa đựng những điều bất ngờ và khó lường. Chính vì vậy, chúng ta nên tập trung sống trọn vẹn với hiện tại, theo đuổi những ước mơ và lý tưởng cao đẹp. Điều này sẽ giúp chúng ta nhận ra rằng cuộc sống thật sự tuyệt vời và đáng để sống. Lý tưởng sống chính là những suy nghĩ và hành động tích cực, hướng đến những điều tốt đẹp và cao cả. Lý tưởng sống có ảnh hưởng quan trọng đến cách suy nghĩ và hành động của giới trẻ, đặc biệt là các bạn thanh niên hiện nay. Người có lý tưởng sống là những người biết phấn đấu, vươn lên trong cuộc sống, nỗ lực hết mình để đạt được những thành tựu. Khi gặp khó khăn, họ không bỏ cuộc mà tìm cách vượt qua để tiếp tục con đường mình đã chọn. Họ cũng là những người biết yêu thương mọi người xung quanh và muốn lan tỏa những thông điệp tích cực vào xã hội, góp phần làm cho xã hội này tốt đẹp hơn. Lý tưởng sống có vai trò và ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với cuộc sống con người. Khi chúng ta sống có lý tưởng, biết phấn đấu vươn lên, chúng ta sẽ nhận được những thành quả xứng đáng sau những nỗ lực, cố gắng. Lý tưởng sống còn giúp chúng ta rèn luyện những phẩm chất quý giá như chăm chỉ, cần cù, lạc quan, và được mọi người yêu mến, tin tưởng cũng như học tập theo. Mỗi người học sinh chúng ta trước hết phải sống có ước mơ, hoài bão, nỗ lực học tập và trau dồi bản thân để thực hiện những ước mơ đó. Bên cạnh đó, chúng ta cần sống chan hòa, yêu thương mọi người, vượt qua cái tôi cá nhân để hướng đến cái ta chung, cống hiến nhiều hơn cho xã hội. Với tư cách là công dân của tổ quốc, chúng ta cần cố gắng trở thành những người tốt, đóng góp những điều tốt đẹp cho xã hội. Thời gian của con người là hữu hạn, vì vậy chúng ta hãy sống với ước mơ và lý tưởng cao đẹp, để không phí phạm và không phải hối tiếc về sau.


Nếu chưa hiểu - hãy xem: => Lời giải chi tiết ở đây

Nội dung quan tâm khác

Thêm kiến thức môn học

Bình luận

Giải bài tập những môn khác