Dễ hiểu giải Ngữ văn 11 chân trời bài 7 Độc tiểu thanh kí

Giải dễ hiểu bài 7 Độc tiểu thanh kí. Trình bày rất dễ hiểu, nên tiếp thu Ngữ văn 11 Chân trời dễ dàng. Học sinh nắm được kiến thức và biết suy rộng ra các bài tương tự. Thêm 1 dạng giải mới để mở rộng tư duy. Danh mục các bài giải trình bày phía dưới


Nếu chưa hiểu - hãy xem: => Lời giải chi tiết ở đây

VĂN BẢN: ĐỘC TIỂU THANH KÍ

Câu 1: Bạn hiểu thế nào là “tri âm” và biết thành ngữ, tục ngữ hay tác phẩm văn học nào nói về chuyện “tri âm”? Hãy chia sẻ với các bạn trong lớp.

Giải nhanh:

"Tri âm" đối với người Việt Nam có nghĩa là độ sâu, độ chân thật, độ sâu sắc của mối quan hệ tình cảm. Tri âm được coi như một giá trị văn hóa của người Việt, cho thấy sẵn sàng chia sẻ, đồng cảm và tôn trọng người khác.

Câu 1: Đối chiếu bản phiên âm với bản dịch nghĩa theo từng dòng, từng cặp câu để hiểu nghĩa và nội dung bài thơ

Giải nhanh:

Nội dung bài thơ: nói về cuộc đời của một người phụ nữ tên là Tiểu Thanh, người đã phải trải qua nhiều sóng gió trong cuộc đời mình. Qua đó thể hiện được những cảm xúc, suy tư của tác giả về số phận bất hạnh của người phụ nữ xã hội cũ. Đồng thời qua tác phẩm, chúng ta có thể cảm nhận sâu sắc và trân trọng tấm lòng nhân đạo, xót thương cho thân phận người phụ nữ của ông.

Câu 2: Hai dòng thơ cuối có mối liên hệ như thế nào với sáu dòng thơ đầu?

Giải nhanh:

Tác giả Nguyễn Du đã sử dụng hai dòng thơ này để kết thúc bài thơ và tổng kết ý nghĩa của tác phẩm. Sáu dòng thơ đầu được sử dụng để miêu tả cuộc đời Tiểu Thanh, nhân vật chính trong truyện, cũng như những thăng trầm và nỗi đau trong cuộc đời của cô. Hai dòng thơ cuối đưa ra một khía cạnh nhìn khác về cuộc sống và nhân sinh, và cũng giúp cho tác phẩm trở nên sâu sắc hơn trong việc truyền tải thông điệp của mình đến độc giả.

Câu 1: Chủ thể trữ tình và tác giả ở tác phẩm này có phải là một? Căn cứ vào các chi tiết nào trong văn bản để bạn xác định như vậy?

Giải nhanh:

- Chủ thể trữ tình và tác giả ở tác phẩm này không phải là một.

- Tác giả đã sử dụng một giọng điệu trữ tình và cảm xúc để miêu tả nhân vật Tiểu Thanh, nhưng đó không phải là cách thức tác giả thể hiện chính mình. Tác giả Nguyễn Du cũng không sử dụng tên thật của mình trong tác phẩm này, mà thay vào đó là một biệt hiệu là "Tố Như". Đồng thời, Nguyễn Du phân tích tính cách nhân vật, thay vì sử dụng lời kể trực tiếp để thể hiện quan điểm của mình.

Câu 2: Phân tích tính cảm, cảm xúc của chủ thể trữ tình đối với số phận của nàng Tiểu Thanh (chú ý từ ngữ, hình ảnh, biện pháp tu từ… trong sự đối sánh giữa bản phiên âm và bản dịch nghĩa, dịch thơ).

Giải nhanh:

- Được thể hiện qua những từ ngữ, hình ảnh và biện pháp tu từ trong sự đối sánh giữa bản phiên âm và bản dịch nghĩa, dịch thơ: 

+ Với những hình ảnh tươi đẹp về Tiểu Thanh, chủ thể trữ tình đã sử dụng các từ ngữ như "hoàn mỹ", "tuyệt vời", "tuyệt tác", "mỹ nhân", "đẹp mắt" để miêu tả vẻ đẹp của Tiểu Thanh. Tuy nhiên, khi Tiểu Thanh phải đối mặt với số phận đầy đau thương và hiểm ác, cảm xúc của chủ thể trữ tình trở nên u buồn, đau đớn.

+ Cảm xúc của chủ thể trữ tình còn được thể hiện qua các hình ảnh tu từ như "nước mắt tuôn rơi", "gió lạnh xuyên thấu", "mây u ám". Chủ thể trữ tình thể hiện sự đau đớn và tuyệt vọng của Tiểu Thanh trong tình huống khó khăn.

Câu 3: Hãy chỉ ra mối liên hệ về nội dung giữa sáu dòng thơ đầu và hai dòng thơ cuối. Từ đó, bạn hiểu gì về tâm sự của Nguyễn Du và thời đại của ông?

Giải nhanh:

- Tác giả Nguyễn Du đã sử dụng hai dòng thơ này để kết thúc bài thơ và tổng kết ý nghĩa của tác phẩm. Sáu dòng thơ đầu được sử dụng để miêu tả cuộc đời Tiểu Thanh, nhân vật chính trong truyện, cũng như những thăng trầm và nỗi đau trong cuộc đời của cô. Hai dòng thơ cuối đưa ra một khía cạnh nhìn khác về cuộc sống và nhân sinh, và cũng giúp cho tác phẩm trở nên sâu sắc hơn trong việc truyền tải thông điệp của mình đến độc giả.

- Tâm sự của Nguyễn Du và thời đại của ông: Nguyễn Du cảm thấy bơ vơ giữa dòng đời. Nguyễn Du khóc nàng Tiểu Thanh, đồng thời cũng băn khoăn và khóc thương cho chính mình.

Câu 4: Xác định cảm hứng chủ đạo và thông điệp mà tác giả muốn gửi đến độc giả qua bài thơ. Từ việc đọc hiểu bài thơ trên, bạn rút ra được lưu ý gì khi đọc một bài thơ chữ Hán của Nguyễn Du?

Giải nhanh:

- Cảm hứng chủ đạo của bài thơ: Từ sự đồng cảm, thương xót với số phận của Nguyễn Du đối số phận buồn đau của cô gái Tiểu Thanh, tác giả thể hiện được những cảm xúc, suy tư của tác giả về số phận bất hạnh của người phụ nữ trong xã hội cũ. Đồng thời, người đọc còn cảm nhận sâu sắc và trân trọng tấm lòng nhân đạo, yêu thương con người của tác giả Nguyễn Du. Đó là chủ nghĩa nhân đạo xuyên suốt tác phẩm.

- Những lưu ý khi đọc một bài thơ chữ Hán của Nguyễn Du: 

+Tìm hiểu về bối cảnh lịch sử - văn hóa thời điểm bài thơ được sáng tác

+ Đọc và hiểu được nghĩa đen và nghĩa bóng của từng câu, từng câu thơ. Đồng thời nắm rõ những ngôn ngữ và biểu tượng được sử dụng trong bài thơ

+ Tìm hiểu và đối chiếu với các bài thơ của những nhà thơ khác cùng thời và cùng nền văn hóa

Câu 5: Bình luận ý kiến cho rằng: trong các nhân vật Tiểu Thanh (Độc “Tiểu Thanh kí”), Thúy Kiều (Truyện Kiều) đều có hình bóng của Nguyễn Du.

Giải nhanh:

Em hoàn toàn đồng tình với ý kiến: trong các nhân vật Tiểu Thanh (Độc “Tiểu Thanh kí”), Thúy Kiều (Truyện Kiều) đều có hình bóng của Nguyễn Du.

- Trong "Truyện Kiều", Thúy Kiều được miêu tả với nhiều đặc điểm, tư tưởng, phẩm chất tương đồng với Nguyễn Du. Thúy Kiều được xem là một nhân vật thông minh, tài năng, trí tuệ, với tâm hồn nhạy cảm, ước mơ cao cả, đầy tình yêu thương và nỗi đau khổ. Các đặc điểm này cũng có thể thấy trong những tác phẩm thơ của Nguyễn Du.

- Tương tự, nhân vật Tiểu Thanh trong tác phẩm Độc "Tiểu Thanh kí" cũng mang những đặc trưng của Nguyễn Du. Tiểu Thanh là một nhân vật trầm lặng, lặng lẽ, đơn độc, yêu thích văn học, văn chương, với sự tinh tế trong cảm nhận tình yêu và tình bạn. Các đặc điểm này cũng phản ánh tư tưởng, tâm hồn, suy nghĩ của Nguyễn Du trong những tác phẩm thơ của ông.


Nếu chưa hiểu - hãy xem: => Lời giải chi tiết ở đây

Nội dung quan tâm khác

Thêm kiến thức môn học

Bình luận

Giải bài tập những môn khác