Soạn ngắn gọn văn 11 Chân trời sáng tạo bài 3: Thực hành tiếng Việt

Soạn siêu ngắn bài 3: Thực hành tiếng Việt ngữ văn 11 Chân trời sáng tạo. Với câu từ ngắn gọn, ý tứ xúc tích, dễ hiểu, học sinh nhanh chóng nắm bắt các ý chính của bài, giúp nhớ nhanh và nhớ lâu. Từ đó, việc chinh phục kiến thức trở nên dễ hơn bao giờ hết.


Nếu chưa hiểu - hãy xem: => Lời giải chi tiết ở đây

THỰC HÀNH TIẾNG VIỆT

CH1: Có những trường hợp ngôn ngữ nói được ghi lại bằng chữ viết. Lấy ví dụ và chỉ ra những dấu hiệu nhận biết ngôn ngữ nói chung trong các trường hợp đó.

Tham khảo:

Đa số các trường hợp đều được thể hiện thông qua cuộc đối thoại của các nhân vật, bài báo phỏng vấn…

Dấu hiệu nhận biết: sử dụng từ ngữ địa phương, trình bày thông qua cuộc đối thoại của nhân vật

CH2: Lời thoại của nhân vật trong các đoạn trích dưới đây có những đặc điểm nào của ngôn ngữ nói?

a.- Tươm rồi đấy, anh - Cô gái nói trong bóng tối.

- Cảm ơn nhé, Nhật Giang!

Cô gái trở lại với nỗi ngạc nhiên:

- Ô Kìa. Ừ nhỉ, sao anh biết tên em?

Tôi cười, không đáp.

- À, em biết rồi. Anh toạ độ chứ gì mà. Các ảnh bộ đội chuyên thế. Cứ gọi: Lan, Hằng, Liên, Oanh thể nào cũng trúng, chứ gì?

- Nhưng Giang, lại Nhật Giang nữa, chắc không có hai người tên như thế đâu, đoán mò sao được.

(Bảo Ninh, Giang)

  1. Bỗng thằng Cò kêu “oái” một tiếng, hai tay sờ trán lia lịa.

- Có ong sắt, tía ơi! Nó đánh con một vết đây nè!

Tôi nhanh trí ngược hướng gió chạy ra xa để tránh bầy ong, và nhân thể bứt vội vàng một nắm cỏ tranh và sậy khô đưa lại cho tía nuôi tôi:

- Tía ơi, đốt nó đi, tía!

Tía nuôi tôi mìm cười, khoát khoát tay:

- Đừng! Không nên giết ong, son à! Để tía đuổi nó cách khác...

(Đoàn Giỏi, Đất rừng phương Nam)

Trả lời:

Đặc điểm ngôn ngữ nói: Đều là lời nói trong giao tiếp hàng ngày, đa dạng về ngữ điệu, sử dựng những từ địa phương như “tươm”, kết hợp với những hành động, cử chỉ bên ngoài.

CH3: Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:

“Dậy đi em, dậy đi em ơi

Dậy giữ áo kẻo bọ,

Dậy phủi áo kẻo lấm!

Đầu bù anh chải cho,

Tóc rối đưa anh búi hộ!”

(Truyện thơ dân tộc Thái, Tiễn dặn người yêu)

  1. Lời của nhân vật trong đoạn trích trên có mang đặc điểm của ngôn ngữ nói không? Vì sao?
  2. Từ các ngữ liệu ở bài tập 2 và 3, hãy nhận xét về sự khác biệt giữa lời nói của nhân vật trong văn bản truyện và văn bản truyện thơ.

Trả lời:

a, Dựa vào khẩu ngữ và từ ngữ địa phương có thể khẳng định đây chính là ngôn ngữ nói. 

b, Sự khác biệt giữa lời nói nhân vật trong văn bản truyện và văn bản thơ: 

  • Văn bản truyện: dựa vào hình thức (gạch đầu dòng, trong dấu ngoặc kép…)
  • Văn bản truyện thơ: đi cùng với dấu chấm than, sử dụng khẩu ngữ, từ địa phương, ít có phương tiện phi ngôn ngữ (nét mặt, cử chỉ,…)

CH4: Đọc (thành tiếng) phần Đặc điểm cơ bản của ngôn ngữ nói ở mục Tri thức Ngữ văn. Phần đọc (thành tiếng) này có những đặc điểm của ngôn ngữ nói không? Vì sao?

Tham khảo:

 Phần đọc (thành tiếng) này có những đặc điểm của ngôn ngữ nói bởi vì: 

- Ngữ điệu đa dạng (gấp gáp, chậm rãi; to, nhỏ;...) thể hiện trực tiếp tình cảm, thái độ của người nói.

- Sử dụng từ ngữ địa phương, thán từ, từ ngữ chêm xen, đưa đẩy kết hợp với các phương tiện phi ngôn ngữ như: nét mặt, nụ cười, cử chỉ…

 

CH1: Hãy viết đoạn văn ( khoảng 200 chữ) nêu nhận xét về một nhân vật/ chi tiết trong một truyện thơ đã để lại cho bạn ấn tượng sâu sắc nhất.

Trả lời:

 Bài thơ "Mây và sóng" của Ta-go mang đến cho người đọc cảm nhận sâu sắc về tình mẫu cao cả. Trong bài thơ, tác giả tạo nên những cuộc trò chuyện thú vị và hấp dẫn. Em bé trong bài thơ được mời đến thế giới kỳ diệu "trên mây" và "trong sóng". Với tính hiếu kỳ của một đứa trẻ, em bé đặt ra những câu hỏi: "Làm sao mình lên đó được?" và "Làm sao để mình có thể ở ngoài đó?". Tuy nhiên, khi em bé nhớ đến mẹ đang chờ đợi ở nhà, em trả lời mạnh mẽ: "Làm sao có thể rời mẹ và đến được?" và "Làm sao có thể rời mẹ và đi được?". Em bé tìm thấy niềm hạnh phúc trong giây phút được ở bên mẹ, dù thế giới bên ngoài có bao điều hấp dẫn. Cuối cùng, em bé sáng tạo ra những trò chơi thú vị hơn cả "trên mây" và "trong sóng". Trong trò chơi đó, em bé trở thành mây và sóng, tình nghịch và vui đùa, trong khi mẹ trở thành vầng trăng và bờ biển dịu dàng, ôm ấp và che chở cho con. Từ đó, chúng ta hiểu hơn về tình cảm mẫu tử thiêng liêng. 

 

Nếu chưa hiểu - hãy xem: => Lời giải chi tiết ở đây

Nội dung quan tâm khác

Thêm kiến thức môn học

Từ khóa tìm kiếm: Soạn ngắn gọn ngữ văn 11 Chân trời bài 3: Thực hành tiếng Việt, Soạn ngắn ngữ văn 11 Chân trời sáng tạo bài 3: Thực hành tiếng Việt

Bình luận

Giải bài tập những môn khác