Siêu nhanh soạn bài Mùa xuân chín Văn 10 Kết nối tri thức tập 1
Soạn siêu nhanh bài Mùa xuân chín Văn 10 Kết nối tri thức tập 1. Soạn siêu nhanh Văn 10 Kết nối tri thức tập 1. Những phần nào có thể rút gọn, lược bỏ và tóm gọn. Đều được áp dụng vào bài soạn này. Thêm cách soạn mới để học sinh lựa chọn. Để tìm ra phong cách học Văn 10 Kết nối tri thức tập 1 phù hợp với mình.
VĂN BẢN: MÙA XUÂN CHÍN
TRƯỚC KHI ĐỌC
Câu 1: Bạn có nhớ những bài thơ, những câu thơ nào về mùa xuân mà mình đã từng đọc?
Giải rút gọn:
+ Bài thơ “Mùa xuân nho nhỏ” tác giả Thanh Hải :
“Mùa xuân người cầm súng
Lộc giắt đầy quanh lưng
Mùa xuân người ra đồng
Lộc trải dài nương mạ
Tất cả như hối hả
Tất cả như xôn xao...”
+ Bài thơ “Xuân đầu tác giả Xuân Diệu :
“Trời xanh thế! Hàng cây thơ biết mấy!
Vườn non sao! Đường cỏ mộng bao nhiêu”
Câu 2: Điều gì khiến bạn có ấn tượng hay thích thú ở những bài thơ, câu thơ ấy?
Giải rút gọn:
Mùa xuân như được tái hiện lại qua từng câu thơ, từng chi tiết tưởng chừng như không liên quan đến nhau, nhưng khi nhìn tổng thể tất cả những sự vật đang hòa nhập, tạo nên bức tranh mùa xuân tràn đầy sức sống. Làm cho trí tưởng tượng của người đọc được thoả mãn và hóa hức khi nhớ về mua xuân.
TRONG KHI ĐỌC
Câu 1: Các vần được gieo trong bài thơ;
Giải rút gọn:
Các vần được gieo trong bài thơ: Vần ang (vàng, sang/làng chang); ơi (trời, chơi); ây (mây, ngây).
Câu 2: Những từ ngữ có thể gợi ra nhiều nét nghĩa hoặc nhiều khả năng liên tưởng về âm thanh, hình ảnh;
Giải rút gọn:
Những từ ngữ có thể gợi ra nhiều nét nghĩa hoặc nhiều khả năng liên tưởng về âm thanh, hình ảnh: Làn nắng ửng, sột soạt, bóng xuân sang, sóng cỏ xanh, gợn tới trời, hát, đám xuân xanh, vắt vẻo, hổn hển, thầm thĩ, mùa xuân chín, nắng chang chang.
Câu 3: Những kết hợp từ ngữ ít gặp trong lời nói thông thường.
Giải rút gọn:
Những kết hợp từ ngữ ít gặp trong lời nói thông thường: bóng xuân sang, gợn tới trời, đám xuân xanh, ý vị và thơ ngây, mùa xuân chính, bờ sông trắng.
SAU KHI ĐỌC
Câu 1: Nhan đề bài thơ Mùa xuân chín được cấu tạo bởi những từ thuộc từ loại nào và có thể gọi ra cho bạn những liên tưởng gì?
Giải rút gọn:
- Nhan đề cấu tạo bởi từ loại là Danh từ + Động từ: Gợi cảm giác mùa xuân đang đi vào độ căng mọng và tươi đẹp nhất, và vẫn tiếp tục phát triển đẹp hơn nữa.
- Nhan đề cấu tạo bởi từ loại là Danh từ +Tính từ: Gợi cảm giác mùa xuân đã đến độ tròn đầy rồi.
Câu 2: Trạng thái “chín" của mùa xuân trong bài thơ được thể hiện bằng những từ ngữ nào?
Giải rút gọn:
- Thể hiện bằng những từ ngữ: làn nắng ửng, khói mơ tan, lấm tấm vàng, bóng xuân sang, sóng cỏ xanh tươi, mùa xuân chín.
Câu 3: Hãy nhận xét về ngôn từ của bài thơ trên hai khía cạnh sau:
– Bài thơ có những sự lựa chọn và kết hợp ngôn từ nào khiến bạn đặc biệt chú ý? Hãy nói cụ thể hơn cảm nhận của bạn về điều này.
– Ngôn từ của bài thơ đã gợi lên một khung cảnh mùa xuân như thế nào?
Giải rút gọn:
Bài thơ có những sự lựa chọn và kết hợp ngôn ngữ đặc biệt:
+ Sử dụng độc đáo các từ láy kết hợp với tính từ, danh từ: lấm tấm vàng, sột soạt gió, nắng chang chang.
+ Hình ảnh mùa xuân không chỉ được miêu tả ở cảnh vật, ánh nắng mà nó còn được thể hiện ở “đôi mái nhà tranh lấm tấm vàng”. Với từ láy “lấm tấm” ta như cảm nhận được sự rơi rớt của ánh nắng, tạo nên sắc thái động cho cảnh vật.
Ngôn từ của bài thơ đã gợi nên một khung cảnh mùa xuân:
- Vẻ đẹp của mùa xuân đang ở độ chín, như chính là vẻ đẹp của con người đang ở độ tuổi đẹp nhất, độ tuổi rạo rực nhất.
- Vạn vật mang sức xuân, làn mưa xuân tưới thêm cho cỏ cây sức sống mới đầy xanh tươi "gợn tới trời" như đang đùa giỡn với nắng, với gió với mây.
- Những âm thanh trong trẻo từ tiếng hát đón xuân của bao cô gái thôn quê đầy tình tứ khiến không khí mùa xuân thêm vui tươi, rộn ràng.
- Mùa xuân chín lúc thì dạt dào, lúc thì lắng dịu trong tâm hồn thi sĩ. Có lúc vồn vã, có lúc mênh mang, như đang lắng hồn mình vào bước đi của mùa xuân rồi bồi hồi, "sực nhớ... " và "bâng khuâng".
Câu 4: Mô tả cách ngắt nhịp và gieo vần trong bài thơ. Chỉ ra những chỗ mà cách ngắt nhịp, gieo vần này có thể gây được ấn tượng đặc biệt với người đọc (chú ý đến vai trò của các dấu câu, sự biến hoả của cách ngắt nhịp, vị trí gieo vần). Từ đó, hãy so sánh mức độ chặt chẽ trong cách ngắt nhịp và gieo vần trong bài thơ này với một bài thơ trung đại làm theo thể Đường luật.
Giải rút gọn:
Mô tả cách ngắn nhịp và gieo vần trong bài thơ:
| Cách ngắt nhịp | Gieo vần |
Đoạn 1 | 4/3 | an, vàng, sang |
Đoạn 2 | 2/2/3 | trời, đồi chơi |
Đoạn 3 | 4/3 | mây, ngây |
Đoạn 4 | 2/2/3 | làng, chang |
- Trong khổ thơ đầu tiên, dấu chấm ở câu thơ “Trên giàn thiên lí. Bóng xuân sang” đã gây ấn tượng rất mạnh tới người đọc, được người ta chú ý => Câu thơ có một sự ngưng đọng, ngập ngừng cảm xúc nhẹ nhàng, bâng khuâng, vấn vương đón “bóng xuân sang", cảm xúc ngưng tụ như nín thở ấy ẩn mình vào dấu chấm giữa dòng thơ. Mạch thơ ngập ngừng như mạch cảm xúc.
- So sánh mức độ chặt chẽ trong cách ngắt nhịp và gieo vần trong bài thơ này với một bài thơ trung đại làm theo thể Đường luật:
Ví dụ trong bài thơ Đường luật:
Tây Hồ hoa uyển tẫn thành khư,
Độc điếu song tiền nhất chỉ thư
Chi phấn hữu thần liên tử hậu,
Văn chương vô mệnh lụy phần dư.
Cổ kim hận sự thiên nan vấn,
Phong vận kỳ oan ngã tự cư
Bất tri tam bách dư niên hậu,
Thiên hạ hà nhân khấp Tố Như?
(Nguyễn Du, Độc Tiểu Thanh kí)
- Cả bài thơ được ngắt nhịp: 4/3
- Gieo vần: Gieo vần chân ở các tiếng cuối của câu 1, 2, 4, 6, 8 - đúng theo luật gieo vần của thơ Thất ngôn bát cú Đường luật. (nếu sai là phá luật).
- Còn trong Mùa xuân chín, các vần chân được gieo đó là: ang, ơi, ây, ang, có sự thay đổi ở mỗi khổ thơ. Cách ngắt nhịp giữa các khổ thơ cũng có sự linh hoạt, nhằm phù hợp diễn tả tâm trạng của nhà thơ.
=> Cách ngắt nhịp, gieo vần trong bài thơ của Hàn Mặc Tử tự do hơn, chứ không chặt chẽ, quy phạm như trong thơ Đường luật trung đại.
Câu 5: Con người trong bài thơ hiện diện qua những hình ảnh nào? Hình ảnh nào gắn với nhân vật trữ tình? Hình ảnh nào là đối tượng quan sát hay nằm trong tâm tưởng của nhân vật trữ tình?
Giải rút gọn:
+ Bao cô thôn nữ hát trên đồi/ Có kẻ theo chồng bỏ cuộc chơi.
+ Tiếng ca vắt vẻo lưng chừng núi.
+ Khách xa, gặp lúc mùa xuân chín/ Chị ấy, năm nay còn gánh thóc.
- Hình ảnh gắn với nhân vật trữ tình: Khách xa.
- Hình ảnh là đối tượng quan sát của nhân vật trữ tình: những cô thôn nữ hát trên đồi.
- Hình ảnh nằm trong tâm tưởng của nhân vật trữ tình: "Chị ấy" gánh thóc dọc bờ sông.
Câu 6: Hình ảnh, nhịp và vần trong bài thơ có mối liên hệ như thế nào với mạch cảm xúc của nhân vật trữ tình?
Giải rút gọn:
- Là phương tiện để nhân vật trữ tình biểu lộ mạch cảm xúc của mình. Hình ảnh, nhịp, vần ở khổ thơ đầu tiên mang âm hưởng vui tươi, nhưng sau đó lại trở nên trầm buồn và có chút gì đó sâu lắng, đó là do có sự xuất hiện của bóng dáng “những cô thôn nữ” hát trên đồi, trong đó có bóng hình người con gái mà tác giả thầm mến.
Câu 7: Hãy nêu cảm nhận của bạn về nhân vật trữ tình trong bài thơ.
Giải rút gọn:
Nhân vật trữ tình trong bài thơ là người có cảm xúc tinh tế, nhạy cảm trong những cảm nhận về độ chín của mùa xuân; thiết tha với cuộc đời, khát khao sống, khát khao giao cảm với đời nhưng cũng có chút bất an về sự trôi chảy của thời gian và nuối tiếc bởi việc "theo chồng bỏ cuộc chơi" của những người con gái.
KẾT NỐI ĐỌC - VIẾT
Câu 1: Viết đoạn văn (khoảng 150 chữ) trình bày cảm nhận về một câu thơ hoặc một hình ảnh trong bài thơ Mùa xuân chín của Hàn Mặc Tử đã gợi cho bạn nhiều ấn tượng và cảm xúc.
Giải rút gọn:
*Gợi ý: học sinh phát triển luận điểm sau đây theo lối hành văn của mình
=> Câu thơ "Sóng cỏ xanh tươi gợn tới trời" là một nét vẽ rất đẹp trong bức tranh "Mùa xuân chín". Câu thơ gợi ấn tượng về về sắc xanh bất tận, rợn ngợp của cỏ mùa xuân. Không gì tươi tốt bằng cỏ xuân. Những cơn mưa mùa xuân ấm áp đã khiến cỏ trở mình căng trào sức sống. Tả cỏ xuân cũng là để tô đậm vẻ đẹp đang độ chín của mùa xuân.
=> Câu thơ của thơ Hàn Mặc Tử khiến ta nhớ đến những vần thơ tuyệt tác của Nguyễn Du:"Cỏ non xanh tận chân trời/ Cành lê trắng điểm một vài bông hoa" .(Truyện Kiều)
Cả hai câu thơ đều tạo ấn tượng về bức tranh mùa xuân đẹp và tràn đầy sức sống với màu sắc chủ đạo là màu xanh. Tuy nhiên, câu thơ Hàn Mạc Tử gợi lên sự chuyển động của cảnh vật qua từ "sóng" và từ "gợn", còn cảnh trong câu thơ Nguyễn Du thì tĩnh hơn. Nói cách khác, câu thơ Nguyễn Du chủ yếu nhằm làm nổi bật sắc xanh của cỏ non trải rộng đến tận chân trời.
Nội dung quan tâm khác
Thêm kiến thức môn học
Soạn Văn 10 Kết nối tri thức tập 1 bài Mùa xuân chín, Soạn bài Mùa xuân chín Văn 10 Kết nối tri thức tập 1, Siêu nhanh Soạn bài Mùa xuân chín Văn 10 Kết nối tri thức tập 1
Bình luận