Siêu nhanh soạn bài Ôn tập học kì I: Luyện tập và vận dụng - Đọc Văn 10 Kết nối tri thức tập 1
Soạn siêu nhanh bài Ôn tập học kì I: Luyện tập và vận dụng - Đọc Văn 10 Kết nối tri thức tập 1. Soạn siêu nhanh Văn 10 Kết nối tri thức tập 1. Những phần nào có thể rút gọn, lược bỏ và tóm gọn. Đều được áp dụng vào bài soạn này. Thêm cách soạn mới để học sinh lựa chọn. Để tìm ra phong cách học Văn 10 Kết nối tri thức tập 1 phù hợp với mình.
LUYỆN TẬP VÀ VẬN DỤNG
ĐỌC
Câu 1: Văn bản thuộc loại nào?
Giải rút gọn:
A. Văn bản văn học
B. Văn bản nghị luận
C. Văn bản thông tin
D. Văn bản đa phương thức
Câu 2: Câu nào trong bài viết khái quát đầy đủ đặc trưng của cảnh vật được gợi lên ở bài thơ Thiên Trường vãn vọng?
Giải rút gọn:
A. Bài thơ tả một cảnh thôn quê như muôn vàn cảnh thôn quê lúc chiều xuống.
B. Cảnh giản đơn, đạm bạc, quê mùa mà sức chưa đựng lớn lao, kì vĩ.
C. Không thể nào khác là một cảnh thanh bình, yên ả, phơn phớt chút tươi vui hiền lành, thầm lặng phát ra từ một cuộc sống có phần ấm no, hạnh phúc.
D. Chiều đã tà nhưng xóm thôn chưa đi vào hoàng hôn hẳn.
Câu 3: Bài viết được triển khai theo trình tự nào?
Giải rút gọn:
A. Phân tích lần lượt từng câu thơ một.
B. Giải nghĩa từ ngữ trước, sau đó đi vào phân tích ý nghĩa các câu thơ và bài thơ.
C. Phân tích văn bản thơ, tiếp đó mở rộng liên hệ tới hoàn cảnh sáng tác và vị thế của tác giả bài thơ.
D. Nêu cảm nhận chung về bài thơ, phân tích bài thơ, đánh giá ý nghĩa bài thơ.
Câu 1: Tìm trong văn bản những câu cho thấy tác giả Lê Trí Viễn thường xuyên đặt bài thơ vào bối cảnh ra đời của nó để thẩm bình, đánh giá.
Giải rút gọn:
- Nhà thơ là thiền sư, con mắt thế tục nhưng tâm thiền.
- Mọi sự náo loạn, đốt phá, cướp bóc, giết chóc hủy diệt dã man của giặc đã qua.
- Từng đôi có trống, có mái chứ không tán loạn, tan tác như thời còn giặc.
- Chuẩn bị sẵn sàng, kín đáo cho no ấm và cho hạnh phúc sinh sôi.
- Không núi cao sông rộng, không thời gian “nghìn năm mây trắng còn bay”, không không gian “vạn lý thiền”, chỉ một khoảnh khắc chiều tà, một góc xóm nhà dân giữa dăm vạt ruộng nương vậy mà là âm vang của cả non sông, đất nước hồi sinh sau khi sạch bóng quân thù – một quân thù khét tiếng, đến đâu là ở đó cỏ cũng không còn mọc nữa.
- “Ở đất nước này, vừa qua, đúng là để có được một bước chân trâu đi thanh bình phải trả bằng bao nhiêu xương máu, xương máu dân, cả xương máu mình”
Câu 2: Những hiểu biết về con người và vị thế xã hội của Trần Nhân Tông đã giúp tác giả khám phá được giá trị nổi bật gì của Thiên Trường vãn vọng?
Giải rút gọn:
- Đây là bài thơ vẽ nên bức tranh cảnh vật làng quê trầm lặng mà không đìu hiu.
- Thiên nhiên và con người hòa quyện với nhau một cách nên thơ.
- Tác giả của bài thơ Thiên Trường vãn vọng là người có mối quan hệ gắn bó máu thịt với cuộc sống bình dị. Mặc dù là vua nhưng Người luôn quan tâm đến đời sống của nhân dân.
Câu 3: Những yếu tố nào của thơ nói chung đã được đặc biệt lưu ý xem xét, phân tích trong văn bản này?
Giải rút gọn:
- Hình thức tổ chức ngôn từ; Mô hình thi luật; Nhịp điệu thơ; Nhân vật trữ tình; Hình ảnh thơ
ĐỌC
Câu 1: Chọn một trong các đề sau:
Đề 1: Hãy viết bài văn nghị luận phân tích, đánh giá một tác phẩm văn học mà bạn yêu thích.
Để 2: Khi được học về thần thoại và sử thi, vấn đề gì đã khiến bạn thực sự thấy hứng thú và muốn tìm hiểu sâu hơn? Hãy viết một báo cáo nghiên cứu về vấn đề đó.
Đề 3: Viết bài luận thuyết phục người khác từ bỏ một thói quen hoặc quan niệm mà bạn cho là không phù hợp với chuẩn mực chung được cộng đồng tạo dựng.
Giải rút gọn:
Đề 1: Hãy viết bài văn nghị luận phân tích, đánh giá một tác phẩm văn học mà bạn yêu thích.
=> Phân tích bài thơ "Thu Điếu" của tác giả Nguyễn Khuyến.
Dàn ý:
1. Mở bài
| - Đôi nét về tác giả Nguyễn Khuyến - Bài thơ Câu cá mùa thu: Là một bài thơ trong chùm thơ thu ba bài được sáng tác trong thời gian tác giả ở ẩn |
2. Thân bài | * Hai câu đề - Mùa thu gợi ra với hai hình ảnh vừa đối lập vừa cân đối hài hoà "ao thu", "chiếc thuyền câu" bé tẻo teo; + Màu sắc "trong veo": sự dịu nhẹ, thanh sơ của mùa thu + Hình ảnh: Chiếc thuyền câu bé tẻo teo ⇒ rất nhỏ + Cách gieo vần "eo": giàu sức biểu hiện * Hai câu thực - Tiếp tục nét vẽ về mùa thu giàu hình ảnh: + Sóng biếc: Gợi hình ảnh nhưng đồng thời gợi được cả màu sắc, đó là sắc xanh dịu nhẹ và mát mẻ, phải chăng là sự phản chiếu màu trời thu trong xanh + Lá vàng trước gió: Hình ảnh và màu sắc đặc trưng của mùa thu Việt Nam - Sự chuyển động: + hơi gợn tí ⇒ chuyển động rất nhẹ ⇒sự chăm chú quan sát của tác giả + "khẽ đưa vèo" ⇒ chuyển động rất nhẹ rất khẽ ⇒ Sự cảm nhận sâu sắc và tinh tế * Hai câu kết - Xuất hiện hình ảnh con người câu cá trong không gian thu tĩnh lặng với tư thế "Tựa gối buông cần": + " Buông": Thả ra (thả lỏng) đi câu để giải trí, ngắm cảnh mùa thu ⇒ Đằng sau đó là tư thế thư thái thong thả ngắm cảnh thu, đem câu cá như một thú vui làm thư thái tâm hồn ⇒ sự hòa hợp với thiên nhiên của con người *Nghệ thuật - Bút pháp thuỷ mặc (dùng đường nét chấm phá) Đường thi và vẻ đẹp thi trung hữu hoạ của bức tranh phong cảnh - Vận dụng tài tình nghệ thuật đối. - Nghệ thuật lấy động tả tĩnh được sử dụng thành công - Cách gieo vẫn "eo" và sử dụng từ láy tài tình |
3. Kết bài
| - Khẳng định lại những nét tiêu biểu về nội dung và nghệ thuật của bài thơ - Bài thơ đem đến cho độc giả những cảm nhận sâu lắng về một tâm hồn yêu nước thầm kín mà thiết tha |
Bài làm mẫu
Nguyễn Khuyến là một tác giả chịu ảnh hưởng đậm nét tư tưởng Nho giáo, sáng tác của ông thường về đạo đức con người, người quân tử. Sau khi thấy thực tại rối ren, ông ở ẩn sáng tác các tác phẩm thể hiện sự hòa hợp với thiên nhiên thanh tịnh. Thu điếu nằm trong chùm thơ thu gồm ba bài nức danh nhất về thơ Nôm của Nguyễn Khuyến. Bài thơ nói lên một nét thu đẹp tĩnh lặng nơi làng quê xưa, biểu lộ mối tình thu đẹp mà cô đơn, buồn của một nhà Nho nặng tình với quê hương đất nước. Thu điếu cũng như Thu ẩm, Thu vịnh chỉ có thể được Nguyễn Khuyến viết vào thời gian sau khi ông đã từ quan về sống ở quê nhà (1884)
Trong đó "Thu điếu" được viết bằng thể thơ thất ngôn bát cú Đường luật, ngôn ngữ tinh tế, hình tượng và biểu cảm. Cảnh thu, trời thu xinh đẹp của làng quê Việt Nam như hiện lên trong dáng vẻ và màu sắc tuyệt vời dưới ngọn bút thần tình của Nguyễn Khuyến.
Hai câu đầu nói về ao thu và chiếc thuyền câu. Nước ao "trong veo" toả hơi thu "lạnh lẽo". Sương khói mùa thu như bao trùm cảnh vật. Nước ao thu đã trong lại trong thêm, khí thu lành lạnh lại trở nên"lạnh lẽo". Cái ao và chiếc thuyền câu là hình ảnh trung tâm của bài thơ, cũng là hình ảnh bình dị, thân thuộc, đáng yêu của quê nhà. Theo Xuân Diệu cho biết vùng đồng chiêm trũng Bình Lục, Hà Nam có cơ man nào là ao, nhiều ao cho nên ao nhỏ, ao nhỏ thì thuyền câu cũng theo đó mà "bé tẻo teo":
"Ao thu lạnh lẽo nước trong veo,
Một chiếc thuyền câu bé tẻo teo".
Các từ ngữ: "lạnh lẽo", "trong veo","bé tẻo teo" gợi tả đường nét, dáng hình, màu sắc của cảnh vật, sắc nước mùa thu; âm vang lời thơ như tiếng thu, hồn thu vọng về.
Hai câu thơ tiếp theo trong phần thực là những nét vẽ tài hoạ làm rõ thêm cái hồn của cảnh thu:
"Sóng biếc theo làn hơi gợn tí,
Lá vàng trước gió khẽ đưa vèo".
Màu "biếc" của sóng hoà hợp với sắc "vàng" của lá vẽ nên bức tranh quê đơn sơ mà lộng lẫy. Nghệ thuật đối trong phần thực rất điêu luyện, "lá vàng" với "sóng biếc", tốc độ "vèo" của lá bay tương ứng với mức độ "tí" của sóng gợn.
Hai câu luận mở rộng không gian miêu tả. Bức tranh thu có thêm chiều cao của bầu trời "xanh ngắt" với những tầng mây "lơ lửng" trôi theo chiều gió nhẹ. Trong chùm thơ thu, Nguyễn Khuyến nhận diện sắc trời thu là "xanh ngắt":
- "Trời thu xanh ngắt mấy tầng cao
(Thu vịnh)
- "Da trời ai nhuộm mà xanh ngắt".
(Thu ẩm)
- "Tầng mây lơ lửng trời xanh ngắt".
(Thu điếu)
"Xanh ngắt" là xanh mà có chiều sâu. Trời thu không mây (mây xám), mà xanh ngắt một màu thăm thẳm. Xanh ngắt đã gợi ra cái sâu, cái lắng của không gian, cái nhìn vời vợi của nhà thơ, của ông lão đang câu cá. Thế rồi, ông lơ đãng đưa mắt nhìn về bốn phía làng quê. Hình như người dân quê đã ra đồng hết. Xóm thôn vắng lặng, vắng teo. Mọi con đường quanh co, hun hút, không một bóng người qua lại:
"Ngõ trúc quanh co khách vắng teo".
Cảnh vật êm đềm, thoáng một nỗi buồn cô tịch, hiu hắt. Phong cảnh thiên nhiên của mùa thu quê hương sao đáng yêu thế!
Cái ý vị của bài thơ "Thu điếu" là ở hai câu kết:
"Tựa gối ôm cần lâu chẳng được,
Cá đâu đớp động dưới chân bèo".
"Tựa gối ôm cần" là tư thế của người câu cá cũng là một tâm thế nhàn của nhà thơ đã thoát vòng danh lợi. Cái âm thanh"cá đâu đớp động", nhất là từ "đâu" gợi lên sự mơ hồ, xa vắng và chợt tỉnh. Hiện lên cảnh nhà thơ đang ôm cần đi câu cá nhưng tâm hồn nhà thơ đang đắm chìm trong giấc mộng mùa thu, bỗng chợt tỉnh trở về thực tại khi"Cá đâu đớp động dưới chân bèo". Cho nên cảnh vật ao thu, trời thu êm đềm, vắng lặng như chính nỗi lòng của nhà thơ vậy — buồn cô đơn và trống vắng.
Nghệ thuật gieo vần của Nguyễn Khuyến rất độc đáo. Vần "eo" đi vào bài thơ rất tự nhiên thoải mái, để lại ấn tượng khó quên cho người đọc; âm hưởng của những vần thơ như cuốn hút chúng ta: trong veo - bé tẻo teo - đưa vèo - vắng teo - chân bèo. Thi si Xuân Diệu đã từng viết: "Cái thú vị của bài "Thu điếu" ở các điệu xanh, xanh ao, xanh bờ, xanh sóng, xanh tre, xanh trời, xanh bèo, có một màu vàng đâm ngang của chiếc lá thu rơi"...
Thơ là sự cách điệu tâm hồn. Nguyễn Khuyến yêu thiên nhiên mùa thu, yêu cảnh sắc đồng quê với tất cả tình quê nồng hậu. Ông là nhà thơ của làng cảnh Việt Nam. Đọc"Thu điếu","Thu vịnh","Thu ẩm", chúng ta yêu thêm mùa thu quê hương, yêu thêm xóm thôn đồng nội, đất nước. Với Nguyễn Khuyến, tả mùa thu, yêu mùa thu đẹp cũng là yêu quê hương đất nước. Nguyễn Khuyến là nhà thơ kiệt xuất đã chiếm một địa vị vẻ vang trong nền thơ ca cổ điển Việt Nam.
Nội dung quan tâm khác
Thêm kiến thức môn học
Soạn Văn 10 Kết nối tri thức tập 1 bài Ôn tập học kì I: Luyện tập, Soạn bài Ôn tập học kì I: Luyện tập Văn 10 Kết nối tri thức tập 1, Siêu nhanh Soạn bài Ôn tập học kì I: Luyện tập Văn 10 Kết nối tri thức tập 1
Bình luận