Siêu nhanh soạn bài Củng cố mở rộng bài 2 trang 59 Văn 9 Kết nối tri thức tập 1

Soạn siêu nhanh bài Củng cố mở rộng bài 2 trang 59 Văn 9 Kết nối tri thức tập 1. Soạn siêu nhanh Văn 9 Kết nối tri thức tập 1. Những phần nào có thể rút gọn, lược bỏ và tóm gọn. Đều được áp dụng vào bài soạn này. Thêm cách soạn mới để học sinh lựa chọn. Để tìm ra phong cách học Văn 9 Kết nối tri thức tập 1 phù hợp với mình.


Nếu chưa hiểu - hãy xem: => Lời giải chi tiết ở đây

BÀI 2. NHỮNG CUNG BẬC TÂM TRẠNG

CỦNG CỐ, MỞ RỘNG

Câu hỏi: Những nỗi niềm xúc cảm của người chinh phụ (Chinh phụ ngâm) và khách tha hương (Tiếng đàn mưa) có điểm chung nào không? Vì sao? 

Soạn rút gọn: 

Nhân vật trữ tình

Nỗi niềm xúc cảm

Người chinh phụ

 Là nỗi buồn, nỗi nhung nhớ khi chồng ở bên ngoài chiến trường. Đó là nỗi cô đơn, lẻ loi trong căn phòng trống vắng, chỉ biết làm bạn với hoa đèn, gặm nhấm nỗi bi ai.

Người khách tha hương

nỗi cô đơn chính là khi nhớ nhà, nhớ quê

=> Đều là nỗi nhung nhớ được cất lên trong hoàn cảnh cô đơn.

Câu 2: Điều gì khiến thể thơ song thất lục bát có thế mạnh khi thể hiện những nỗi niềm xúc cảm, những khát vọng riêng tư của con người?

Soạn rút gọn: 

Thể thơ song thất lục bát có câu song thất vần trắc xen câu lục bát vần bằng; có vần chân và vần lưng nên khiến cả bài thơ trở nên giàu nhạc tính, nhạc điệu và thể hiện được nỗi xúc cảm, khát vọng riêng tư của con người.

Câu 3: Tìm đọc một tác phẩm thơ song thất lục bát có nội dung đề cập tới thân phận người phụ nữ. Thân phận người phụ nữ trong tác phẩm đó có điểm gì giống với thân phận người chinh phụ trong tác phẩm Chinh phụ ngâm?

Soạn rút gọn: 

Chinh phụ ngâm

Cung oán ngâm khúc

Là vai duy nhất đứng ra độc thoại trong truyện là một người vợ có chồng tham gia cuộc chiến do triều đình phong kiến chủ xướng, kể về nỗi khổ, nỗi cô đơn buồn tủi phải xa chồng.

Là bài ca ai oán của người cung nữ có tài sắc, trước được vua yêu chuộng, nhưng chẳng bao lâu bị ruồng bỏ. Ở trong cung, nàng xót thương cho thân phận mình và oán trách nhà vua phụ bạc. Qua khúc ngâm, tác giả còn gửi gắm quan niệm của ông về cuộc đời bạc bẽo phù du.

=>  Đều là tiếng nói người phụ nữ được cất lên để than cho số phận bạc nhược của mình cùng nỗi cô đơn cao thấu tận trời xanh. 

Câu 4:. Chọn phân tích một tác phẩm thơ song thất lục bát mà em yêu thích

Soạn rút gọn: 

Cảnh chia ly của những cặp vợ chồng trẻ luôn chạm đến trái tim người đọc một cảm giác đau thắt, hiu quanh. Nếu như trong Tống biệt hành, người con gái đang tiễn người chồng đi tìm cái lí tưởng cao đẹp. Cả đoạn thơ là lời than thở, buồn đau, hi vọng được gặp chồng của người chinh phụ khi “tống biệt” chồng ra trận: 

“Chàng thì đi cõi xa mưa gió

Thiếp nhìn rặng núi ngẩn ngơ nỗi nhà.

Ngàn dâu xanh ngắt một màu,

Lòng chàng ý thiếp ai sầu hơn ai?”

Mười hai câu thơ trên thuộc phần cuối của đoạn trích Nỗi niềm chinh phụ, trích trong tác phảm Chinh phụ ngâm, nguyên tác của Đặng Trần Côn, bản dịch của Đoàn Thị Điểm. Tuy nhiên, cho đến nay, bản dịch này chắc chắn của Đoàn Thị Điểm không lại là vấn đề mà chưa ai dám khẳng định, nhưng phần đông các nhà nghiên cứu đều cho rằng bà là người dịch nguyên tác của Đặng Trần Côn ra chữ Nôm. Tác phẩm Chinh phụ ngâm (hay Khúc ngâm của người phụ nữ có chồng ra trận) được Đặng Trần Côn sáng tác trong khoảng năm 1710 - 1712 bằng chữ Hán. Cả bài ngâm khúc là lời tâm sự, giãi bày của người chinh phụ tiễn chồng ra trận. Trong mười hai câu thơ cuối bài, nỗi niềm ai oán, nhớ nhung của người chinh phụ càng đậm nét hơn cả. 

      Người chinh phụ mang nỗi hờn tủi, cô quạnh sau khi tiễn chồng đi: 

Chàng thì đi cõi xa mưa gió,

Thiếp thì về buồng cũ chiếu chăn.”

Thủ pháp đối được tác giả sử dụng vô cùng tài tình và ý nhị. Chàng thì “đi”, còn thiếp thì “về”, nơi chàng đi là ‘cõi xa mưa gió”, nơi nàng về là “buồng cũ chiếu chăn”. Khoảnh cách giữa người chinh phụ và người chinh phu ngày càng bị kéo dài ra. “cõi xa mưa gió” là hình ảnh ẩn dụ, chỉ nơi chiến trường mà người chinh phu phải đến, hoặc cũng có thể, đây là hình ảnh chỉ sự hi sinh của người chinh phu trên trận mạc. Còn hình ảnh “buồng cũ chiếu chăn” ý chỉ nơi mà hai vợ chồng từng mặn nồng với nhau, giờ đây chỉ còn lại mình nàng. Người chinh phụ phải cô đơn lẻ bóng, lo lắng chồng mình ở chiến trường, không biết rồi mai, liệu chồng còn trở về bên mình. 

        Người chinh phụ nhìn mãi, ngóng theo chồng nơi xa, nhưng càng trông theo lại càng không thấy bóng dáng chồng: 

“Đoái trông theo đã cách ngăn,

Tuôn màu mây biếc trải ngần núi xanh.”

Nàng nhìn về phía chồng, không thấy đạn khói của chiến tranh, chỉ thấy “mây biếc” và “núi xanh”. Màu xanh bao trùm lấy hai câu thơ, không chỉ miêu tả khung cảnh trước mắt người chinh phụ, mà còn gợi cảm giác heo hút, lãnh lẽo, cô đơn trong cõi lòng của nàng. Biện pháp đảo ngữ “tuôn màu mây biếc” và “trải ngần núi xanh” khiến không gian thiên nhiên như trải dài vô tận,  

 Xa mặt nhưng không cách lòng, người chinh phụ và người chinh phu luôn nhớ đến nhau: 

“Chốn Hàm Kinh chàng còn ngoảnh lại.

...Cây Hàm Dương cách Tiêu Tương mấy trùng.”

Hàm Dương và bến Tiêu Tương “cách mấy trùng”, nhưng hai người ở hai bên luôn gửi những nỗi nhớ mong, hi vọng cho nhau. Người chinh phu “ngoảnh lại”, nhìn về phía quê nhà, nơi vợ con đang ngóng chông chàng. Trước khi lên ngựa đi xa, chàng bịn rịn vợ con: “Nhủ rồi nhủ lại cầm tay,/ Bước đi một bước dây dây lại dừng”, chàng đi một bước, lại ngoảnh đầu nhìn người vợ một lúc. Và giờ đây, khi đã ra chiến trường, chàng cũng vẫn ngoảnh đầu nhớ thương vợ. Còn người chinh phụ ở nhà luôn “trông sang”, trông đến nơi chiến trường đổ máu. Biện pháp đối tài tình vẫn tiếp tục được sử dụng trong các câu thơ, như đang thể hiện sự đối lập giữa hoàn cảnh của hai người, nhưng lại có sợi dây vô hình gắn kết trái tim của người chinh phu và người chinh phụ. 

Niềm hi vọng chồng trở về của người chinh phụ ngày càng le lói, thay vào đó là nỗi nhớ đến đỉnh điểm, nỗi đau đớn dâng trào: 

“Cùng trông lại mà cùng chẳng thấy,

...Lòng chàng ý thiếp ai sầu hơn ai?”

Màu xanh lại xuất hiện trong mắt người chinh phụ, nhưng đây không phải màu xanh tươi mát của bầu trời, mà là màu xanh ngắt trải dài của ruộng dâu. Biện pháp điệp ngữ ‘cùng…”, điệp từ “thấy”, “ngàn dâu” như đang diễn tả sự luẩn quẩn, sự sầu đau không thể diễn tả của người chinh phụ. 

        Như vậy, với cách sử dụng biện pháp đảo ngữ, phép đối, câu hỏi tu từ hết sức khéo léo, ngôn ngữ bình dân kết hợp với ngôn ngữ bác học, Đặng Trần Côn đã diễn tả sâu sắc hơn nỗi niềm xót thương, lo lắng, nhớ nhung chồng và ai oán cho thân phận mình của người chinh phụ. Qua đó, ta càng hiểu hơn về những mất mát mà chiến tranh đã gây ra với nhân dân ta. 


Nếu chưa hiểu - hãy xem: => Lời giải chi tiết ở đây

Nội dung quan tâm khác

Thêm kiến thức môn học

Từ khóa tìm kiếm:

Soạn Văn 9 Kết nối tri thức tập 1 bài Củng cố mở rộng bài 2 trang, Soạn bài Củng cố mở rộng bài 2 trang Văn 9 Kết nối tri thức tập 1, Siêu nhanh soạn bài Củng cố mở rộng bài 2 trang Văn 9 Kết nối tri thức tập 1

Bình luận

Giải bài tập những môn khác