Siêu nhanh giải bài 1 Khoa học tự nhiên 7 Kết nối tri thức
Giải siêu nhanh bài 1 Khoa học tự nhiên 7 Kết nối tri thức. Giải siêu nhanh Khoa học tự nhiên 7 Kết nối tri thức. Những phần nào có thể rút gọn, lược bỏ và tóm gọn. Đều được áp dụng vào bài giải này. Thêm cách giải mới để học sinh lựa chọn. Để tìm ra phong cách học Khoa học tự nhiên 7 Kết nối tri thức phù hợp với mình.
Nếu chưa hiểu - hãy xem: => Lời giải chi tiết ở đây
BÀI 1. PHƯƠNG PHÁP VÀ KĨ NĂNG HỌC TẬP MÔN KHOA HỌC TỰ NHIÊN
MỞ ĐẦU
Câu 1: Môn Khoa học tự nhiên là môn học về các sự vật và hiện tượng trong thế giới tự nhiên nhằm hình thành và phát triển các năng lực khoa học tự nhiên: nhận thức khoa học tự nhiên, tìm hiểu tự nhiên và vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học vào cuộc sống. Để học tốt môn Khoa học tự nhiên các em cần sử dụng những phương pháp và kĩ năng nào?
Giải rút gọn:
Phương pháp tìm hiểu tự nhiên.
Quan sát, phân loại.
Liên kết.
Đo.
Dự báo.
I. PHƯƠNG PHÁP TÌM HIỂU TỰ NHIÊN
Câu 1: Sắp xếp nội dung các thông tin khi nghiên cứu sự hòa tan của một số chất rắn theo các bước của phương pháp tìm hiểu tự nhiên.
(1) - Tìm hiểu khả năng hòa tan của muối ăn, đường, đá vôi (dạng bột) trong nước.
(2) - Dự đoán trong số các chất muối ăn, đường, đá vôi, đá vôi (dạng bột), chất nào tan, chất nào không tan trong nước?
(3) - Thực hiện các bước thí nghiệm: rót vào cùng một thể tích nước (khoảng 5 mL) vào ba ống nghiệm. Thêm vào mỗi ống nghiệm khoảng 1 gam mỗi chất rắn và lắc đều khoảng 1 – 2 phút. Quan sát và ghi lại kết quả thí nghiệm. So sánh và rút ra kết luận.
(4) - Đề xuất thí nghiệm để kiểm tra dự đoán (chuẩn bị dụng cụ, hóa chất và các bước thí nghiệm).
(5) - Viết báo cáo và trình bày quá trình thực nghiệm, thảo luận kết quả thí nhiệm.
Giải rút gọn:
- Bước 1: Đề xuất vấn đề. (1)
- Bước 2: Đưa ra dự đoán khoa học để giải quyết vấn đề. (2)
- Bước 3: Lập kế hoạch kiểm tra dự đoán. (4)
- Bước 4: Thực hiện kế hoạch kiểm tra dự đoán. (3)
- Bước 5: Báo cáo kết quả và thảo luận về kết quả thí nghiệm. (5)
(1) – (2) – (4) – (3) – (5)
II. MỘT SỐ KĨ NĂNG TIẾN TRÌNH HỌC TẬP MÔN KHOA HỌC
Câu 1: Quan sát Hình 1.2 và cho biết hiện tượng nào là hiện tượng tự nhiên thông thường trên Trái Đất? Hiện tượng nào là thảm họa thiên nhiên gây tác động xấu đến con người và môi trường?
Giải rút gọn:
- Hiện tượng tự nhiên thông thường:
c)
- Thảm họa thiên nhiên:
a)
b)
Câu 2: Em hãy tìm hiểu và cho biết cách phòng chống và ứng phó của con người trước thảm họa thiên nhiên ở Hình 1.2.
Giải rút gọn:
- Với cháy rừng:
Chấp hành quy định phòng tránh cháy rừng.
Nghiêm cấm các hoạt động sử dụng lửa gây nguy cơ cháy rừng
Xây đường băng cản lửa.
Tuyên truyền
…
- Với hạn hán:
Sử dụng hợp lý tài nguyên nước
Trồng, bảo vệ rừng.
Xây các hồ chứa nước.
Giám sát, cảnh báo xâm nhập mặn
…
Câu 3: Hãy kết nối thông tin giữa cột (A) và cột (B) tạo thành câu hoàn chỉnh, thể hiện sự liên kết trong tìm hiểu, khám phá tự nhiên.
Giải rút gọn:
1 - c
2 - a
3 - b
Câu 4: Đo và xác định khối lượng
Chuẩn bị: cân điện tử.
Tiến hành: đo khối lượng cuốn sách Khoa học tự nhiên 7 bằng cân điện tử.
Thảo luận nhóm, hoàn thành bảng mẫu và thực hiện yêu cầu sau:
Hãy xác định khối lượng của cuốn sách và nhận xét kết quả của các lần đo so với kết quả trung bình.
Giải rút gọn:
Nhận xét: Kết quả trung bình chính xác hơn so với các kết quả các lần đo.
Câu 5: Khí carbon dioxide là nguyên nhân chính gây ra sự ấm lên của Trái Đất do hiệu ứng nhà kính. Quan sát Hình 1.3 và cho biết nguyên nhân nào làm phát thải khí nhà kính nhiều nhất. Hãy tìm hiểu và đề xuất biện pháp giảm sự phát thải khí carbon dioxide từ nguồn này.
Giải rút gọn:
- Nguyên nhân: Sản xuất điện và nhiệt (25%)
- Biện pháp:
Tăng cường sử dụng các nguồn năng lượng xanh,
Tiết kiệm điện, tắt khi không cần thiết…
Sử dụng các thiết bị có nhãn mác chứng nhận tiết kiệm năng lượng của Bộ Công thương…
Câu 6: Tìm hiểu thông tin trên Internet về nhiệt độ trung bình toàn cầu của Trái Đất trong khoảng 100 năm qua và suy luận về nhiệt độ của Trái Đất tăng hay giảm trong vòng 10 năm tới.
Giải rút gọn:
Có xu hướng tăng, tính từ 1920 – 2020 thì tăng khoảng 1,6 độ C.
⇒ Tăng trong vòng 10 năm tới.
III. SỬ DỤNG CÁC DỤNG CỤ ĐO TRONG NỘI DUNG MÔN KHOA HỌC
Câu 1: Đồng hồ đo thời gian hiện số được điều khiển bởi cổng quang như thế nào?
Giải rút gọn:
Thông qua dây cáp nối, vừa có tác dụng cung cấp điện cho cổng quang, vừa có tác dụng gửi tín hiệu điện từ cổng quang tới đồng hồ.
Bật và tắt đồng hồ bằng cách: xoay núm MODE chọn chế độ làm việc A↔B, chọn thang đo 9,999s – 0,001s. Tại thời điểm A, đồng hồ được cổng quang bật, tại thời điểm B, đồng hồ được cổng quang tắt. Trên mặt đồng hồ xuất hiện số đo thời gian giữa hai thời điểm trên.
Câu 2: Khi ước lượng thời gian chuyển động của vật lớn hơn 10s, cần lựa chọn thang đo nào của đồng hồ hiện số? Vì sao?
Giải rút gọn:
Chọn 99,99s – 0,01s để đo. Vì có GHĐ và ĐCNN phù hợp với thời gian vật chuyển động.
IV. BÁO CÁO THỰC HÀNH
Câu 1: Hãy viết báo cáo bài thực hành: Quan sát và phân biệt một số loại tế bào đã học trong môn Khoa học tự nhiên ở lớp 6 theo mẫu trên.
Gợi ý mẫu:
Họ và tên: Nguyễn Văn A Lớp: 7A | Ngày… tháng … năm … |
BÁO CÁO THỰC HÀNH
QUAN SÁT VÀ PHÂN BIỆT MỘT SỐ LOẠI TẾ BÀO ĐÃ HỌC
1. Mục đích thí nghiệm
- Quan sát và phân biệt được một số loại tế bào (tế bào biểu bì hành tây, tế bào trứng cá).
2. Chuẩn bị
a. Thiết bị, dụng cụ
- Kính hiển vi có vật kính 40x và kính lúp.
- Nước cất đựng trong cốc thủy tinh.
- Đĩa petri
- Các dụng cụ khác như giấy thấm, lamen, lam kính, ống nhỏ giọt, kim mũi mác, thìa inox, dao mổ.
b. Mẫu vật
- Củ hành tây.
- Trứng cá
3. Các bước tiến hành
a. Làm tiêu bản, quan sát và vẽ tế bào biểu bì hành tây
- Bước 1: Dùng dao mổ tách lấy một vảy hành, sau đó tạo một vết cắt hình vuông nhỏ kích thước 7 – 8 mm ở trong của vảy hành. Sử dụng panh/kim mũi mác lột nhẹ lớp tế bào trên cùng của vết cắt.
- Bước 2: Đặt lớp tế bào này lên lam kính đã nhỏ sẵn một giọt nước cất rồi đậy lamen lại bằng cách trượt lamen từ một cạnh. Sử dụng giấy thấm để thấm phần nước thừa.
- Bước 3: Đặt lam kính lên bàn kính của kính hiển vi và quan sát ở vật kính 10x rồi chuyển sang vật kính 40x.
- Bước 4: Chụp lại hoặc vẽ lại hình ảnh đã quan sát được.
b. Quan sát và vẽ tế bào trứng cá
- Bước 1: Dùng thìa lấy một ít trứng cá cho vào đĩa petri.
- Bước 2: Nhỏ một ít nước vào đĩa.
- Bước 3: Dùng kim mũi mác khoắng nhẹ để trứng cá tách rời nhau.
- Bước 4: Quan sát tế bào trứng cá bằng mắt thường hoặc bằng kính lúp.
- Bước 5: Chụp lại hoặc vẽ lại hình ảnh đã quan sát được.
4. Kết quả
- Hình ảnh quan sát được:
- Nêu các thành phần của mỗi loại tế bào quan sát được:
| Hành tây | Trứng cá |
Quan sát được | Thành tế bào, nhân tế bào, tế bào chất. | Màng tế bào, tế bào chất, nhân tế bào. |
Không quan sát được | Màng tế bào, các loại bào quan (ti thể, không bào, …) | Các bào quan khác (ti thể, ribosome, …) |
Câu 2: Hãy lập dàn ý chi tiết cho báo cáo thuyết trình về vai trò của đa dạng sinh học đã được học trong môn Khoa học tự nhiên 6.
Giải rút gọn:
BÁO CÁO THUYẾT TRÌNH VỀ VAI TRÒ CỦA ĐA DẠNG SINH HỌC
1. Mục đích báo cáo, thuyết trình
- Trình bày vai trò của đa dạng sinh học trong tự nhiên và đời sống.
2. Chuẩn bị và các bước tiến hành
a. Chuẩn bị
Thu thập tranh ảnh hoặc video về vai trò của đa dạng sinh học trong tự nhiên và trong đời sống
b. Các bước tiến hành
- Bước 1: Sắp xếp các tranh ảnh sưu tầm được thành: Nhóm 1 – Vai trò của đa dạng sinh học trong tự nhiên; Nhóm 2 – Vai trò của đa dạng sinh học trong đời sống.
- Bước 2: Quan sát hình ảnh, so sánh với các kiến thức để đưa ra vai trò của đa dạng sinh học trong mỗi hình ảnh.
- Bước 3: Tổng kết lại vai trò của đa dạng sinh học theo bảng sau.
Hình ảnh | Đối tượng tác động | Vai trò của đa dạng sinh học trong hình |
1 |
|
|
2 |
|
|
3 |
|
|
4 |
|
|
3. Kết quả và thảo luận
Tổng kết vai trò của đa dạng sinh học:
Hình ảnh | Đối tượng tác động | Vai trò của đa dạng sinh học trong hình |
1 | Đối với tự nhiên | - Sự đa dạng sinh học tạo ra mối quan hệ dinh dưỡng khăng khít giữa các loài → đảm bảo sự tồn tại và ổn định của mỗi loài trong toàn bộ hệ sinh thái. |
2 | Đối với tự nhiên | - Sự đa dạng sinh học về thực vật sẽ giúp bảo vệ đất, chống sạt lở, hạn chế tác hại của mưa lũ → đảm bảo sự sống của các sinh vật khác và con người. |
3 | Đối với con người | - Sự đa dạng sinh học cung cấp lương thực, thực phẩm cho con người. |
4 | Đối với con người | - Sự đa dạng sinh học tạo nên những cảnh quan thiên nhiên tươi đẹp phục vụ nhu cầu tham quan giải trí, nghỉ dưỡng của con người. |
4. Kết luận
- Trong tự nhiên, đa dạng sinh học góp phần bảo vệ đất, bảo vệ nguồn nước, chắn sóng, chắn gió, điều hòa khí hậu, duy trì sự ổn định của hệ sinh thái.
- Trong thực tiễn, đa dạng sinh học cung cấp các sản phẩm sinh học cho con người như: lương thực, thực phẩm, dược liệu, …; cảnh quan phục vụ nhu cầu giải trí, nghỉ dưỡng; giúp con người thích ứng với biến đổi khí hậu qua việc làm giảm ảnh hưởng của thiên tai và khí hậu khắc nghiệt.
→ Đa dạng sinh học là nguồn tài nguyên quý giá đối với tự nhiên và con người. Vì vậy, chúng ta cần bảo vệ đa dạng sinh học.
Câu 3: Tìm hiểu một số sự vật hoặc hiện tượng tự nhiên theo phương pháp nghiên cứu khoa học.
Giải rút gọn:
Bước 1: Đề xuất vấn đề
Muối ăn là chất rắn, tan trong nước ở nhiệt độ thường. Vậy ở nhiệt độ cao hoặc thấp thì độ tan sẽ thay đổi như thế nào?
Bước 2: Dự đoán
Ở nhiệt độ cao, tan tốt hơn.
Ở nhiệt độ thấp, tan kém hơn.
Bước 3: Lập kế hoạch kiểm tra dự đoán
Chuẩn bị: 1 lọ muối ăn, thìa, 1 cốc nước lạnh, 1 cốc nước nóng, 1 cốc nước ở nhiệt độ phòng
Tiến hành: Cho vào mỗi cốc 5 thìa muối. Quan sát sự tan.
Bước 4: Thực hiện kế hoạch kiểm tra
Thực hiện thí nghiệm
Kết quả: muối tan nhiều nhất trong cốc nước nóng, tan ít nhất trong cốc nước lạnh.
⇒ Kết luận:
Độ tan của muối ăn phụ thuộc vào nhiệt độ. Độ tan tăng khi tăng nhiệt độ.
Bước 5: Báo cáo kết quả và thảo luận về kết quả.
Nếu chưa hiểu - hãy xem: => Lời giải chi tiết ở đây
Nội dung quan tâm khác
Thêm kiến thức môn học
Giải Khoa học tự nhiên 7 Kết nối tri thức bài 1, Giải bài 1 Khoa học tự nhiên 7 Kết nối tri thức, Siêu nhanh Giải bài 1 Khoa học tự nhiên 7 Kết nối tri thức
Bình luận