Lý thuyết trọng tâm toán 7 chân trời bài 8: Tính chất ba đường cao của tam giác
Tổng hợp kiến thức trọng tâm toán 7 chân trời sáng tạo bài 8: Tính chất ba đường cao của tam giác. Tài liệu nhằm củng cố, ôn tập lại nội dung kiến thức bài học cho học sinh dễ nhớ, dễ ôn luyện. Kéo xuống để tham khảo
1.ĐƯỜNG CAO CỦA TAM GIÁC
HĐKP1:
=> Kết luận:
Đoạn thẳng vuông góc kẻ từ một đỉnh của một tamm giác đến đường thẳng chứa cạnh đối diện gọi là đường cao của tam giác đó.
Ví dụ 1: SGK – tr 77
Chú ý: Mỗi tam giác có ba đường cao.
Thực hành 1:
Vận dụng 1:
a) Đường cao từ đỉnh B của tam giác ABC là BA (vì BA ⊥ AC).
b)
2. TÍNH CHẤT BA ĐƯỜNG CAO CỦA TAM GIÁC
HĐKP2:
Cả 3 đường cao đều cùng đi qua một điểm.
Định lí:
Ba đường cao của một tam giác cùng đi qua một điểm.
Chú ý:
- Ta còn nói ba đường cao AD, BE, CF đồng quy tại H. Điểm H được gọi là trực tâm của tam giác ABC.
- Tam giác nhọn có trực tâm nằm bên trong tam giác.(H5.a)
- Tam giác vuông có trực tâm trùng với đỉnh góc vuông. (H.5b)
- Tam giác tù có trực tâ nằm ngoài tam giác. (H.5c)
Thực hành 2:
Trong tam giác MNL có :
LP ⊥ MN => LP là đường cao của tam giác MNL.
MQ ⊥ LN => MQ là đường cao của tam giác MNL.
LP giao với MQ tại S
=> S là trực tâm của tam giác MNL
Vì 3 đường cao của tam giác cắt nhau tại 1 điểm.
=> NS ⊥ LM.
Vận dụng 2:
+ Xét ∆ HBC có HD ⊥ BC
CE ⊥ BH
BF ⊥ CH
=> Tam giác HBC có 3 đường cao là HD, CE, BF.
Mà BF, DH, CE giao nhau tại A
=> A là trực tâm của ∆ HBC.
+ Xét ∆ HAB có HF ⊥ AB
AE ⊥ BH
BD ⊥ AH
=> Tam giác HAB có 3 đường cao là HF, AE, BD.
Mà BD, FH, AE giao nhau tại C
=> C là trực tâm của ∆ HAB.
+ Xét ∆ HAC có HE ⊥ AC
AF ⊥ CH
CD ⊥ AH
=> Tam giác HAC có 3 đường cao là HE, AF, CD.
AF, HE, CD giao nhau tại B
=> B là trực tâm của ∆ HAC.
Bình luận