Giải VBT Khoa học tự nhiên 9 Chân trời bài 1: Giới thiệu một số dụng cụ và hóa chất. Thuyết trình một vấn đề khoa học

Giải chi tiết VBT Khoa học tự nhiên 9 chân trời sáng tạo bài 1: Giới thiệu một số dụng cụ và hóa chất. Thuyết trình một vấn đề khoa học. Tech12h sẽ hướng dẫn giải tất cả câu hỏi và bài tập với cách giải nhanh và dễ hiểu nhất. Hi vọng, thông qua đó học sinh được củng cố kiến thức và nắm bài học tốt hơn.


Nếu chưa hiểu - hãy xem: => Lời giải chi tiết ở đây

BÀI 1: GIỚI THIỆU MỘT SỐ DỤNG CỤ VÀ HÓA CHẤT. THUYẾT TRÌNH MỘT VẤN ĐỀ KHOA HỌC

Bài tập 1.1 (trang 5): 

Dụng cụ nào sau đây được dùng để đựng hóa chất lỏng phục vụ việc thực hành thí nghiệm?

A. Ống nghiệm.     B. Ống nhỏ giọt.    C. Muỗng sắt.        D. Đũa thủy tinh.

Bài giải chi tiết: 

Đáp án đúng: A.

Bài tập 1.2 (trang 5):

Trong môn Khoa học tự nhiên 9, dụng cụ nào sau đây được dùng để thực hiện thí nghiệm tán sắc ánh sáng?

A. Kính lúp.                                              B. Thấu kính hội tụ.                                   

C. Lăng kính.                                            D. Thấu kính phân kì.

Bài giải chi tiết: 

Đáp án đúng: C.

Bài tập 1.(trang 5): 

Khi cầm vào thấu kính nào sau đây ta thấy phần rìa kính mỏng hơn phần giữa của kính?

A. Kính lúp.                                               B. Thấu kính hội tụ.                                   

C. Lăng kính.                                            D. Thấu kính phân kì.

Bài giải chi tiết: 

Đáp án đúng: B.

Bài tập 1.(trang 5): 

Em hãy cho biết một bài báo cáo khoa học gồm những nội dung nào?

Bài giải chi tiết: 

Một bài báo cáo khoa học gồm những nội dung sau:

1. Tiêu đề.

2. Mục tiêu.

3. Giả thuyết khoa học.

4. Thiết bị và vật liệu

5. Phương pháp thực hiện.

6. Kết quả và thảo luận.

7. Kết luận.

Bài tập 1.5 (trang 5):

Có ý kiến cho rằng: “Việc trình bày báo cáo khoa học rất dễ, ai cũng có thể thực hiện tốt”. Theo em, ý kiến này có đúng hoàn toàn không? Vì sao?

Bài giải chi tiết: 

Theo em, kiến này chưa hoàn toàn đúng vì trình bày báo cáo còn phụ thuộc vào khả năng, sở trường của mỗi người. Một báo cáo khoa học phải dựa trên kiến thức nền tảng vững chắc và các nghiên cứu có giá trị. Người viết cần hiểu rõ nội dung để trình bày mạch lạc, chính xác. Báo cáo cần được tổ chức logic, có mở bài, thân bài, kết luận rõ ràng. Điều này đòi hỏi người viết biết cách sắp xếp ý tưởng sao cho dễ hiểu và thuyết phục. Ngoài ra, việc lựa chọn ngôn ngữ khoa học và phong cách viết phù hợp cũng là một thử thách.

Bài tập 1.6 (trang 5): 

Để có một bài thuyết trình tốt, chúng ta cần phải làm gì?

Bài giải chi tiết: 

Để có một bài thuyết trình tốt, chúng ta cần chuẩn bị kỹ lưỡng về nội dung, phương tiện thuyết trình. Đặc biệt là luôn tin tưởng vào bản thân, giữ bình tĩnh trước đám đông, trình bày mạch lạc, quản lý thời gian, xử lý tình huống linh hoạt.

Bài tập 1.7 (trang 5):

Vì sao bài báo cáo khoa học là một phần quan trọng trong hoạt động nghiên cứu khoa học?

Bài giải chi tiết: 

- Báo cáo giúp công bố các phát hiện mới, chia sẻ thông tin và kiến thức với cộng đồng khoa học.

- Là tài liệu chính thức ghi lại quá trình nghiên cứu, giúp lưu giữ và tham khảo trong tương lai.

- Báo cáo cung cấp căn cứ để các chuyên gia hoặc hội đồng đánh giá tính chính xác, ý nghĩa và giá trị của nghiên cứu.

Bài tập 1.8 (trang 5):

Một bạn học sinh cho rằng: “Trong bài báo cáo khoa học, mục đích nghiên cứu được xem là nội dung chính của quá trình nghiên cứu”. Theo em bạn học sinh đó phát biểu đúng hay sai? Vì sao?

Bài giải chi tiết: 

Ý kiến trên chưa đúng hoàn toàn, vì mục đích nghiên cứu chỉ là một phần nhỏ, không phải toàn bộ nội dung chính của bài báo cáo khoa học. Nội dung chính phải bao gồm toàn bộ các yếu tố cấu thành quá trình nghiên cứu. Mục đích nghiên cứu giúp xác định hướng đi và lý do thực hiện nghiên cứu, nhưng không bao quát toàn bộ nội dung. Một bài báo cáo khoa học được đánh giá dựa trên sự kết hợp hài hòa giữa các phần, trong đó mục đích là khởi đầu nhưng không thể thay thế cho nội dung toàn diện.

Bài tập 1.9 (trang 5):

Bạn Minh nhận thấy rằng tim mình đập nhanh hơn sau khi đạp xe đến trường. Minh muốn biết những gì đã xảy ra với nhịp tim của mình trước, trong và sau khi tập thể dục. Em hãy thiết kế một thí nghiệm và viết thành một báo cáo khoa học để kiểm tra theo các trường hợp:

a. Khi không tập thể dục.

b. Khi đi bộ.

c. Khi tập thể dục (chạy bộ hoặc hít đất).

Bài giải chi tiết: 

Phần này học sinh tự thiết kế theo ý tưởng cá nhân của mình.

1. Mục tiêu:

– Đo và so sánh nhịp tim của Minh trong các hoạt động khác nhau: nghỉ ngơi, đi bộ và tập thể dục cường độ cao.

– Tìm hiểu sự thay đổi của nhịp tim trước, trong và sau khi tập luyện.

2. Dụng cụ:

– Đồng hồ bấm giây

– Máy đo nhịp tim (hoặc ứng dụng đo nhịp tim trên điện thoại thông minh)

3. Phương pháp tiến hành:

Bước 1: Chuẩn bị

– Chọn một địa điểm yên tĩnh để thực hiện thí nghiệm.

– Kiểm tra và đảm bảo máy đo nhịp tim hoạt động tốt.

Bước 2: Tiến hành thí nghiệm

– Trường hợp a: Khi không tập thể dục:

+ Minh ngồi nghỉ ngơi trong 5 phút.

+ Đo nhịp tim trong 1 phút và ghi kết quả.

– Trường hợp b: Khi đi bộ:

+ Minh đi bộ với tốc độ vừa phải trong 10 phút.

+ Đo nhịp tim ngay sau khi kết thúc 10 phút đi bộ và ghi kết quả.

+ Nghỉ ngơi 5 phút và đo lại nhịp tim.

– Trường hợp c: Khi tập thể dục cường độ cao:

+ Minh chạy bộ hoặc hít đất trong 5 phút với cường độ cao nhất có thể.

+ Đo nhịp tim ngay sau khi kết thúc 5 phút tập luyện và ghi kết quả.

+ Nghỉ ngơi 5 phút và đo lại nhịp tim.

Bước 3: Ghi chép kết quả

Bài tập 1.10 (trang 5):

Khi nghiên cứu về tỉ lệ oxygen trong không khí, bạn Vĩnh đã làm thí nghiệm và ghi kết quả đo được lượng oxygen là 18% vào báo cáo. Điều này khác với lí thuyết đã học, do đó Vĩnh đã tìm hiểu lí do là điều kiện thí nghiệm của mình khác với trong phòng thí nghiệm chuẩn kèm theo các minh chứng cụ thể vào báo cáo của mình.

Bài giải chi tiết:

Bài báo cáo này của bạn Vĩnh phù hợp và đảm bảo tính khoa học vì bạn Vĩnh đã trung thực trong việc nghiên cứu với kết quả đo đạc từ thí nghiệm do mình thực hiện.

Từ kết quả thí nghiệm không như lí thuyết, bạn Vĩnh đã tìm hiểu và giải thích rõ được sự khác biệt đó vào báo cáo. Điều này càng làm tăng độ tin cậy và sự thuyết phục người đọc cho sự khác biệt giữa thực tế và lí thuyết.


Nếu chưa hiểu - hãy xem: => Lời giải chi tiết ở đây

Nội dung quan tâm khác

Thêm kiến thức môn học

Từ khóa tìm kiếm:

Giải VBT Khoa học tự nhiên 9 chân trời , Giải VBT Khoa học tự nhiên 9 CTST, Giải VBT Khoa học tự nhiên 9 bài 1: Giới thiệu một số dụng cụ

Bình luận

Giải bài tập những môn khác