Dễ hiểu giải KHTN 9 kết nối bài 25: Nguồn nhiên liệu

Giải dễ hiểu bài 25: Nguồn nhiên liệu. Trình bày rất dễ hiểu, nên tiếp thu Khoa học tự nhiên 9 Kết nối tri thức dễ dàng. Học sinh nắm được kiến thức và biết suy rộng ra các bài tương tự. Thêm 1 dạng giải mới để mở rộng tư duy. Danh mục các bài giải trình bày phía dưới

BÀI 25. NGUỒN NHIÊN LIỆU

Khởi động: Hydrocarbon là thành phần chính của dầu mỏ, khí thiên nhiên và khí mỏ dầu. Hydrocarbon vừa là nguồn nhiên liệu, vừa là nguồn nguyên liệu quý. Chúng được khai thác và sử dụng như thế nào?

Giải nhanh:

- Dầu mỏ và khí mỏ dầu:

+ Khoan, thu dầu và khí.

+ Loại bỏ tạp chất để thu được dầu thô, vận chuyển đến nhà máy lọc dầu.

+ Tại nhà máy lọc dầu, dầu thô được xử lý chủ yếu bằng phương pháp chưng cất để thu được nhiều loại sản phẩm khác nhau ở các khoảng nhiệt độ khác nhau.

- Khí thiên nhiên:

+ Khoan xuống mỏ khí và khí sẽ tự phun lên và vận chuyển đến nhà máy để xử lý

- Dùng làm dung môi, nhiên liệu cho động cơ đốt trong, cho động cơ phản lực, chất bôi trơn,...

I. DẦU MỎ, KHÍ MỎ DẦU VÀ KHÍ THIÊN NHIÊN

Hoạt động 1: Quan sát sơ đồ trên Hình 25.1 và trình bày cấu tạo mỏ dầu.

BÀI 25. NGUỒN NHIÊN LIỆU

Giải nhanh:

- Lớp khí ở phía trên được gọi là khí mỏ dầu.

- Lớp dầu lỏng có hòa tan khí ở giữa

- Đáy mỏ dầu là lớp nước mặn.

Hoạt động 2: Tìm hiểu qua các tài liệu sách, báo, internet, thảo luận nhóm và trình bày về các nội dung sau:

a) Dầu mỏ và khí mỏ dầu tồn tại ở đâu trong tự nhiên? Nguyên nhân dẫn đến sự hình thành dầu mỏ và khí mỏ dầu là gì?

b) Các ứng dụng của dầu mỏ và khí mỏ dầu là gì?

Giải nhanh:

a) - ở trong vỏ trái đất.

- Nguyên nhân dẫn đến sự hình thành dầu mỏ và khí mỏ dầu: được hình thành từ xác của động và thực vật nhỏ đã chết dưới các đáy biển cách đây 10 đến 600 triệu năm. Khi xác động vật chìm sâu dưới đáy biển qua hàng nghìn năm các sinh vật phân rã thành các hợp chất giàu carbon hình thành lên lớp vật chất hữu cơ. Khi trộn lẫn với trầm tích biển thì hình thành lên các lớp đá phiến mịn. Các lớp trầm tích không ngừng lắng đọng bên trên tạo nên một sức ép lớn làm nóng đá gốc. Sau cùng, nhiệt độ và áp suất đã hóa lỏng các vật liệu hữu cơ trở thành khí dầu mỏ.

b) Nhiên liệu (sưởi ấm, bếp gas); dung môi; nhiên liệu cho động cơ đốt trong (xe máy, ô tô,...); nhiên liệu cho động cơ phản lực; nhiên liệu cho động cơ diesel và các lò nung; chất bôi trơn; sáp bóng, sáp dầu khoáng; bề mặt đường nhựa, giấy dầu lợp mái.

II. NHIÊN LIỆU

Hoạt động: Quan sát Hình 25.2 và trả lời các câu hỏi sau đây:

1. Theo em, các chất được sử dụng làm nhiên liệu đều phải có tính chất gì?

2. Hãy cho biết trạng thái tồn tại của mỗi nhiên liệu ở điều kiện thường.

Giải nhanh:

1. Cháy được, khi cháy tỏa ra nhiệt và phát sáng.

2. Nhiên liệu rắn: gỗ, than mỏ.

Nhiên liệu lỏng: xăng, dầu diesel, ethanol.

Nhiên liệu khí: hydrogen, methane, propane hay butane.

Hoạt động: Quan sát các loại nhiên liệu khác nhau trong Bảng 25.1 và cho biết ứng dụng của các loại nhiên liệu này trong cuộc sống hàng ngày.

Giải nhanh:

Nhiên liệu

Ứng dụng

Khí hóa lỏng

Nhiên liệu (sưởi ấm, bếp gas)

Dầu nhẹ

Dung môi

Naphtha nhẹ

Dung môi

Xăng

Nhiên liệu cho động cơ đốt trong (xe máy, ô tô,...)

Dầu hỏa

Nhiên liệu cho động cơ phản lực

Dầu diesel

Nhiên liệu cho động cơ diesel và các lò nung

Dầu bôi trơn

Chất bôi trơn

Sáp paraffin

Sáp bóng, sáp dầu khoáng

Nhựa đường

Bề mặt đường nhựa, giấy dầu lợp mái

Hoạt động: Bếp nấu ăn, xe máy, ô tô ở Việt Nam hiện đang sử dụng những loại nhiên liệu gì? Hãy đề xuất một số biện pháp sử dụng các loại nhiên liệu này an toàn và hiệu quả.

Giải nhanh:

- Ở Việt Nam, bếp nấu ăn thường dùng gas, củi gỗ làm nhiên liệu còn xe máy, ô tô dùng nhiên liệu là xăng.

- Biện pháp:

+ Cần tắt thiết bị khi không sử dụng, ưu tiên tham gia giao thông bằng phương tiện công cộng, bảo dưỡng xe thường xuyên để bảo đảm động cơ xe hoạt động hiệu quả và tiết kiệm nhiên liệu.

+ Tuân thủ nghiêm ngặt các nguyên tắc về an toàn cháy, nổ và hướng dẫn của nhà sản xuất.

Thêm kiến thức môn học

Bình luận

Giải bài tập những môn khác