Đáp án Ngữ văn 9 Kết nối bài 1: Chuyện người con gái Nam Xương (Nguyễn Dữ)
Đáp án bài 1: Chuyện người con gái Nam Xương (Nguyễn Dữ). Bài giải được trình bày ngắn gọn, chính xác giúp các em học ngữ văn 9 kết nối dễ dàng. Từ đó, hiểu bài và vận dụng vào các bài tập khác. Đáp án chuẩn chỉnh, rõ ý, dễ tiếp thu. Kéo xuống dưới để xem chi tiết
Nếu chưa hiểu - hãy xem: => Lời giải chi tiết ở đây
BÀI 1.THẾ GIỚI KỲ ẢO
VĂN BẢN 1. CHUYỆN NGƯỜI CON GÁI NAM XƯƠNG (NGUYỄN DỮ)
CHUẨN BỊ ĐỌC
Câu hỏi:
Câu 1: Em biết gì về vị thế của người phụ nữ Việt Nam trong xã hội phong kiến?
Đáp án chuẩn:
- Trong thời kỳ phong kiến ở Việt Nam, vai trò của phụ nữ chưa được xem trọng quá nhiều.
- Trong thời kỳ phong kiến Việt Nam, vai trò của người phụ nữ thường bị hạn chế và bị rập khuôn bởi các giá trị truyền thống, tôn giáo và xã hội.
Câu 2: Em có ấn tượng sâu sắc với tác phẩm nào viết về người phụ nữ? Hãy chia sẻ ấn tượng dó của em.
Đáp án chuẩn:
- Tác phẩm Truyện Kiều của Nguyễn Du
- Thông qua Truyện Kiều, em thấy được sự bất công, tàn bạo của xã hội phong kiến.
ĐỌC VĂN BẢN
Câu 1: Những chi tiết giới thiệu nhân vật Vũ Thị Thiết và Trương Sinh.
Đáp án chuẩn:
1. Về nhân vật Vũ Thị Thiết
- Quê ở Nam Xương
- Tính đã thùy mị nết na, lại thêm tư dung tốt đẹp
2. Về nhân vật Trương Sinh: có tính đa nghi, hay ghen
Câu 2: Theo em, kết cục của cuộc hôn nhân giữa Trương Sinh và Vũ Nương sẽ như thế nào?
Đáp án chuẩn:
Trương Sinh đi lính, Vũ Nương ở nhà chăm sóc con cái chăm lo cho gia đình. Sau khi trở về, hai người cùng nhau xây dựng cơ nghiệp và sống hạnh phúc đến hết đời.
Câu 3: Trương Sinh có thái độ và hành động như thế nào sau khi nghe những lời nói của con?
Đáp án chuẩn:
Trương Sinh đinh ninh là vợ không chung thủy. Chàng la um lên cho hả giận.
Câu 4: Câu chuyện sẽ như thế nào nếu không xuất hiện nhân vật Phan Lang?
Đáp án chuẩn:
- Phan Lang là cầu nối cho sự tha thứ của Vũ Nương dành cho Trương Sinh.
- Nếu không có Phan Lang, Trương Sinh sẽ biết được sự thật nhưng sẽ sống trong day dứt, ân hận.
Câu 5: Điều gì khiến Vũ Nương muốn tìm về gặp chồng?
Đáp án chuẩn:
Vũ Nương muốn giải oan tiếng xấu cho bản thân mình. Đồng thời, nàng cũng nhớ nhà, nhớ quê hương vô cùng nên muốn trở lại thăm nơi xưa chốn cũ.
SAU KHI ĐỌC TRẢ LỜI CÂU HỎI
Câu 1: Trình bày cốt truyện và nêu bố cục của tác phẩm.
Đáp án chuẩn:
- Cốt truyện
+ Vũ Nương quê ở Nam Xương, thùy mị nết na, lấy chồng là Trương Sinh tính tình đa nghi.
+ Trương Sinh đi lính, Vũ Nương ở nhà hết mực chờ chồng, chăm con, phụng dưỡng mẹ già cho đến khi bà mất. Ở nhà, Vũ Nương thường nói đùa với con, nói rằng cái bóng trên tường chính là cha bé.
+ Khi Trương Sinh trở về, nghe lời con trẻ cộng thêm bản tính đa nghi, chàng đã đổ oan cho Vũ Nương, luôn miệng cáo buộc rằng nàng không chung thủy.
+ Vũ Nương giải thích hết lời nhưng Trương Sinh vẫn không tin. Kết quả, Vũ Nương tự vẫn, gieo mình xuống sông để bày tỏ lòng trắng trong. Nàng được Linh Phi cứu và sống dưới thủy cung.
- Bố cục:
+ Phần 1(từ đầu đến lo liệu như đối với cha mẹ để mình): Giới thiệu về hai nhân vật Vũ Nương - Trương Sinh; gia cảnh nhà Trương Sinh và cuộc sống của Vũ Nương khi chồng đi lính.
+ Phần 2 (từ Qua năm sau, giặc ngoan cố đã chịu trói đến nhưng việc trót đã qua rồi): Nỗi oan bị chồng nghi ngờ và hành động tự trầm của Vũ Nương.
+ Phần cuối (từ Cùng làng với nàng đến hết): Cuộc gặp gỡ tình cờ giữa Phan Lang và Vũ Nương trong động của Linh Phi và việc Vũ Nương trở về trên sông gặp Trương Sinh để giải tỏa nỗi oan khuất.
Câu 2: Ở phần đầu tác phẩm, Nguyễn Dữ đã làm nổi bật những đặc điểm gì ở nhân vật Vũ Nương và Trương Sinh? Lời người kể chuyện có vai trò như thế nào trong việc khắc hoạ nhân vật?
Đáp án chuẩn:
- Vũ Nương: tính đã thuỳ mị, nết na, lại thêm tư dung tốt đẹp, giữ gìn khuôn phép, không từng để lúc nào vợ chồng phải đến thất hoà
- Trương Sinh: có tính đa nghi, đối với vợ phòng ngừa quá sức; tuy con nhà hào phú nhưng không có học, nên tên phải ghi trong sổ lính đi vào loại đầu, ...
Câu 3: Phân tích lời than của nhân vật Vũ Nương trước khi gieo mình xuống sông để làm rõ các khía cạnh:
a. Nỗi đau đớn của nhân vật.
b. Đặc điểm ngôn ngữ nhân vật trong truyện truyền kì.
Đáp án chuẩn:
a. Nỗi đau đớn của nhân vật
- “Thiếp vốn con kẻ khó được nương tựa nhà giàu. Sum họp chưa thỏa tình chăn gối, chia phôi vì động việc lửa binh. Cách biệt ba năm giữ gìn một tiết. Tô son điểm phấn từng đã nguôi lòng, ngõ liễu tường hoa chưa hề bén gót. Đâu có sự mất nết hư thân như lời chàng nói… Dám xin bày tỏ để cởi mối nghi ngờ. Mong chàng đừng một mực nghi oan cho thiếp”.
=> Là lời phân trần về tình nghĩa thủy chung. Nàng nói về thân phận của mình “con kẻ khó”, và khẳng định về tình nghĩa của bản thân “ giữ gìn một tiết” và luôn khao khát được sống hạnh phúc êm ấm với chồng con.
b. Đặc điểm ngôn ngữ nhân vật trong truyện truyền kì.
Sử dụng nhiều điển tích, điển cố
Câu 4: Cho biết những nguyên nhân gây ra bi kịch của Vũ Nương. Nguyên nhân nào là chủ yếu?
Đáp án chuẩn:
- Nguyên nhân trực tiếp:
+ Câu nói đùa của Vũ Nương: Trỏ chiếc bóng trên tường và bảo bé Đản đó là cha nó
+ Câu nói ngây thơ của đứa trẻ đã thổi bùng lên ngọn lửa ghen tuông trong lòng Trương Sinh vốn đã âm ỉ đã lâu.
+ Tính cách của Trương Sinh: đa nghi, ghen tuông, hồ đồ, gia trưởng, sẵn sàng thô bạo với vợ.
- Nguyên nhân gián tiếp:
+ Lễ giáo phong kiến cùng chế độ nam quyền đã hạn chế tiếng nói bình đẳng, quyền được bảo vệ bản thân của người phụ nữ.
+ Những cuộc chiến tranh phi nghĩa gây nên cảnh sinh li tử biệt; vợ chồng xa cách.
Câu 5: Trong tác phẩm, nhân vật Phan Lang được khắc hoạ ở những không gian, thời gian nào? Nhân vật này có vai trò gì trong truyện?
Đáp án chuẩn:
- Thời gian: Quá khứ trước làm đầu mục ở bến đò Hoàng Giang. Hiện tại đang ở tẩm cung của Linh Phi
- Không gian: Động rùa của Linh Phi, được đãi tiệc và gặp Vũ Nương
- Vai trò: Kết nối Vũ Nương với Trương Sinh, giúp khơi dậy trong lòng Vũ Nương mong muốn được giải oan, nói rõ ràng với người chồng Trương Sinh.
Câu 6: Hình ảnh Vũ Nương hiện về khi Trương Sinh lập đàn giải oan trên bến Hoàng Giang được tác giả miêu tả qua những chi tiết nào? Theo em, đoạn kết có màu sắc kì ảo này có tác dụng gì trong việc thể hiện chủ đề của tác phẩm?
Đáp án chuẩn:
- Vũ Nương ngồi trên một chiếc kiệu hoa đứng ở giữa dòng, theo sau có đến năm mươi chiếc xe cờ tán, võng lọng, rực rỡ đầy sông, lúc ẩn, lúc hiện; nàng vẫn ở giữa dòng mà nói vọng vào: ... đa tạ tình chàng, thiếp chẳng thể trở về nhân gian được nữa; bóng nàng loang loáng mở nhạt dần mà biến đi mất.
- Tác dụng của những chi tiết kỳ ảo:
+ Điều đó cũng làm cho người đọc chờ đợi, hứng thú như khi đọc truyện cổ tích, nhờ vậy mà có sức lôi cuốn.
+ Cái kết cũng thể hiện khát vọng công bằng, hạnh phúc của nhân dân, người trong sạch cuối cùng sẽ được minh oan.
Câu 7: Nêu chủ đề của tác phẩm Chuyện người con gái Nam Xương và trình bày suy nghĩ của em về chủ đề đó.
Đáp án chuẩn:
Qua câu chuyện về cuộc đời và hành động của Vũ Nương, đã bày tỏ niềm thương cảm của số phận người phụ nữ dưới chế độ phong kiến, thể hiện thái độ trân trọng vẻ đẹp nhưng cũng đồng thời lên án gay gắt chế độ nam quyền gây ra tấn bi kịch cho người phụ nữ phong kiến.
VIẾT KẾT NỐI VỚI ĐỌC
Viết đoạn văn (khoảng 7 - 9 câu) trình bày suy nghĩ của em về chi tiết “cái bóng" trong truyện.
Đáp án chuẩn:
Cái bóng là nút thắt cao trào của câu chuyện, là nguyên nhân gây ra bi kịch của gia đình Trương Sinh. Đối với Vũ Nương, cái bóng không chỉ là câu nói đùa giỡn hàng ngày với con mà còn thể hiện nỗi nhớ nhung chồng nơi tiền tuyến. Nàng nhìn cái bóng của chính mình mà nhớ về người chồng đang ở nơi xa. Đối với bé Đản, cậu bé ngây thơ thực sự tin rằng cái bóng chính là cha của mình. Còn Trương Sinh, cái bóng là bằng chứng của việc vợ không chung thủy, là bằng chứng chứng minh những nghi kỵ của Trương Sinh là chính xác. Cái bóng cũng là nguyên nhân tạo nên bi kịch thê thảm đối với nhân vật Vũ Nương và đối với cái gia đình bé nhỏ của nàng. Chiếc bóng thức tỉnh Trương Sinh, giúp chàng nhận ra nỗi oan của vợ.
Nếu chưa hiểu - hãy xem: => Lời giải chi tiết ở đây
Nội dung quan tâm khác
Thêm kiến thức môn học
Giải bài tập những môn khác
Môn học lớp 9 KNTT
5 phút giải toán 9 KNTT
5 phút soạn bài văn 9 KNTT
Văn mẫu 9 kết nối tri thức
5 phút giải KHTN 9 KNTT
5 phút giải lịch sử 9 KNTT
5 phút giải địa lí 9 KNTT
5 phút giải hướng nghiệp 9 KNTT
5 phút giải lắp mạng điện 9 KNTT
5 phút giải trồng trọt 9 KNTT
5 phút giải CN thực phẩm 9 KNTT
5 phút giải tin học 9 KNTT
5 phút giải GDCD 9 KNTT
5 phút giải HĐTN 9 KNTT
Môn học lớp 9 CTST
5 phút giải toán 9 CTST
5 phút soạn bài văn 9 CTST
Văn mẫu 9 chân trời sáng tạo
5 phút giải KHTN 9 CTST
5 phút giải lịch sử 9 CTST
5 phút giải địa lí 9 CTST
5 phút giải hướng nghiệp 9 CTST
5 phút giải lắp mạng điện 9 CTST
5 phút giải cắt may 9 CTST
5 phút giải nông nghiệp 9 CTST
5 phút giải tin học 9 CTST
5 phút giải GDCD 9 CTST
5 phút giải HĐTN 9 bản 1 CTST
5 phút giải HĐTN 9 bản 2 CTST
Môn học lớp 9 cánh diều
5 phút giải toán 9 CD
5 phút soạn bài văn 9 CD
Văn mẫu 9 cánh diều
5 phút giải KHTN 9 CD
5 phút giải lịch sử 9 CD
5 phút giải địa lí 9 CD
5 phút giải hướng nghiệp 9 CD
5 phút giải lắp mạng điện 9 CD
5 phút giải trồng trọt 9 CD
5 phút giải CN thực phẩm 9 CD
5 phút giải tin học 9 CD
5 phút giải GDCD 9 CD
5 phút giải HĐTN 9 CD
Trắc nghiệm 9 Kết nối tri thức
Trắc nghiệm 9 Chân trời sáng tạo
Trắc nghiệm 9 Cánh diều
Tài liệu lớp 9
Văn mẫu lớp 9
Đề thi lên 10 Toán
Đề thi môn Hóa 9
Đề thi môn Địa lớp 9
Đề thi môn vật lí 9
Tập bản đồ địa lí 9
Ôn toán 9 lên 10
Ôn Ngữ văn 9 lên 10
Ôn Tiếng Anh 9 lên 10
Đề thi lên 10 chuyên Toán
Chuyên đề ôn tập Hóa 9
Chuyên đề ôn tập Sử lớp 9
Chuyên đề toán 9
Chuyên đề Địa Lý 9
Phát triển năng lực toán 9 tập 1
Bài tập phát triển năng lực toán 9
Bình luận