5 phút giải Vật lí 10 Kết nối tri thức trang 110

5 phút giải Vật lí 10 Kết nối tri thức trang 110. Giúp học sinh nhanh chóng, mất ít thời gian để giải bài. Tiêu chi bài giải: nhanh, ngắn, súc tích, đủ ý. Nhằm tạo ra bài giải tốt nhất. 5 phút giải bài, bằng ngày dài học tập.

BÀI 28 ĐỘNG LƯỢNG

PHẦN I. HỆ THỐNG CÂU HỎI, BÀI TẬP TRONG SGK

KHỞI ĐỘNG: 

Quan sát hình dưới đây.

- Hình a: Xe tải và xe con đang chạy cạnh nhau với cùng vận tốc. Khi đèn tín hiệu màu đỏ bật sáng, xe nào muốn dừng lại cần phải có một lực hãm lớn hơn? Tại sao?

- Hình b: Cầu thủ đá bóng sút phạt 11 m. Thủ môn khó bắt bóng hơn khi bóng bay tới có tốc độ lớn hay nhỏ? Tại sao?

I. ĐỘNG LƯỢNG

Câu hỏi 1: Thực hiện các thí nghiệm sau để tìm hiểu về sự truyền chuyển động trong tương tác giữa các vật.

Thảo luận:

Trong thí nghiệm 1, vận tốc của hai viên bi A và B khi đến chân dốc có giống nhau không? Viên bi nào đẩy viên bi C lăn xa hơn? Tại sao?

Trong thí nghiệm 2, ứng với độ dốc nào thì viên bi A có vận tốc lớn hơn khi va chạm với bi C? Ở trường hợp nào, viên bi C lăn xa hơn? Tại sao?

Câu hỏi 2: Tìm ví dụ minh hoạ cho ý nghĩa vật lý trên của động lượng

Câu hỏi 3:

a. Động lượng của xe tải hay ô tô trong hình đầu bài là lớn hơn?

b. Trong trường hợp sút phạt 11m, tại sao thủ môn khó bắt bóng hơn nếu bóng có động lượng tăng

II. XUNG LƯỢNG CỦA LỰC

1. Xung lượng

Câu hỏi 1: Trong ví dụ sau, các vật đã chịu tác dụng của những lực nào trong thời gian rất ngắn. 

- Cầu thủ thực hiện một cú đá vô lê đã đưa được quả bóng vào lưới đối phương

- Trong môn bi-a, quả bi-a đang chuyển động thì va chạm vào thành bàn nên nó bị đổi hướng.

- Trong môn chơi gôn, một quả bóng gôn đang nằm yên. Sau một cú đánh, quả bóng bay đi rất nhanh.

Câu hỏi 2: Hãy chỉ ra sự biến đổi trạng thái chuyển động của vật trong các ví dụ trên ( trong Câu hỏi 1 ) như thế nào? Tại sao lực tác dụng lên vật trong một khoảng thời gian ngắn lại có thể gây ra biến đổi đáng kể trạng thái chuyển động của vật đó.

PHẦN LUYỆN TẬP

Câu hỏi 1:

a) Nêu định nghĩa và đơn vị của động lượng

b) Vẽ vectơ động lượng của một quả bóng tennis vừa bật khỏi mặt vợt (Hình 28.2).

Câu hỏi 2: Phát biểu nào sau đây không đúng khi nói về động lượng

A. Động lượng của một vật đặc trưng cho trạng thái chuyển động của vật đó.

B. Động lượnglà đại lượng vecto

C. Động lượng có đơn vị là kg.m/s

D. Động lượng của một vật chỉ phụ thuộc vào vận tốc của vật đó

Câu hỏi 3: Tính độ lớn của động lượng trong các trường hợp sau:

a. Một xe buýt khối lượng 3 tấn đang chuyển động với tốc độ 72 km/h

b. Một hòn đá khối lượng 500g chuyển động với tốc độ 10m/s.

c. Một electron chuyển động với tốc độ 2.107 m/s. Biết khối lượng electron bằng 9,1. 10−31 kg.

Câu hỏi 4: Một xe tải khối lượng 1.5 tấn đang chuyển động với tốc độ 36 km/h. và một ô tô có khối lượng 750kg chuyển động ngược chiều với tốc độ 54 km/h. So sánh động lượng của hai xe

Câu hỏi 5: Tại sao đơn vị của động lượng còn có thể viết tắt là N.s?

Câu hỏi 6:

a. Xung lượng của lực gây ra tác dụng gì?

b. Một quả bóng khối lượng m đang bay ngang với tốc độ v thì đậ vào một bức tường và bật trở lại với tốc độ như cũ. Xung lượng của lực gây ra của tường lên bóng là

A. mv          B. -mv            C. 2mv            D. -2mv

Câu hỏi 7: Thủ môn khi bắt bóng mà không muốn bị đau tay và bị ngã thì hải co tay lại và lùi người một chút theo hướng đi của bóng. Thủ môn làm thế là để:

A. Làm giảm động lượng của quả bóng

B. Làm giảm độ biến thiên động lượng của quả bóng

C. Làm tăng xung lượng của lực quả bóng lên tay

D. Làm giảm cường độ của lực quả bóng tác dụng lên tay

Câu hỏi 8: Một quả bóng gôn có khối lượng 46g đang nằm yên. Sau một cú đánh, quả bóng bay lên với tốc độ 70m/s. Tính xung lượng của lực và độ lớn trung bình của lực tác dụng vào quả bóng. Biết thời gian tác dụng là 0.5 x 10−3s.

Câu hỏi 9: Hai vật có khối lượng lần lượt là m1= 1kg, m2= 2kg chuyển động với vận tốc có độ lớn lần lượt là v1=3m/s, v2=2 m/s.

a. Tính động lượng của mỗi vật.

b. Vật nào khó dừng lại hơn? Vì sao?

PHẦN EM CÓ THỂ

Câu hỏi 1: Mô tả và tính độ lớn động lượng của Trái Đất trong chuyển động quanh Mặt Trời, khi biết khối lượng Trái Đất và bán kính quỹ đạo.

Câu hỏi 2: Tính động lượng của hệ “tên lửa + khí” ngay trước và sau khi phụt khí, khi đã biết khối lượng, vận tốc của tên lửa và của khí phụt ra.

PHẦN II. 5 PHÚT TRẢ LỜI CÂU  HỎI, BÀI TẬP TRONG SGK

KHỞI ĐỘNG: 

Đáp án: - Hình a: Vì khối lượng của xe tải lớn hơn xe con, quán tính cũng lớn hơn.

- Hình b: Bóng bay tới có tốc độ lớn. Vì khi tốc độ của quả bóng càng lớn thì thời gian để thủ môn đưa ra phản ứng càng ngắn. 

I. ĐỘNG LƯỢNG

Đáp án CH1: TN1, vận tốc của hai viên bi A và B khi đến chân dốc không giống nhau: Vì viên bi B có khối lượng lớn hơn ⇒ làm viên bi C lăn xa hơn. 

TN2, Do viên bi A có năng lượng  lớn hơn nên  khi va chạm với viên bi C, làm cho viên bi C lăn xa hơn.  

Đáp án CH2: Xe ô tô đi với tốc độ càng cao, khi va chạm thì hậu quả càng nghiêm trọng.

Đáp án CH3:

a. Động lượng của xe tải lớn hơn vì khối lượng của xe tải lớn hơn ô tô

b) Khi động lượng của quả bóng tăng thì vận tốc của quả bóng cũng tăng. => thủ môn sẽ có ít thời gian để đưa ra phản ứng do đó sẽ khó đoán đúng hướng bóng và khó bắt bóng hơn.

II. XUNG LƯỢNG CỦA LỰC

1. Xung lượng

Đáp án CH1: - Cầu thủ: Quả bóng chịu tác dụng lực của chân cầu thủ.

- Trong môn bi-a: Quả bóng bi-a chịu tác dụng của phản lực từ thành bàn 

- Trong môn chơi gôn: Quả bóng gôn chịu tác dụng lực từ cây gậy do tay của người chơi truyền vào.

Đáp án CH2: (1) Sự biến đổi trạng thái chuyển động của các vật:

Quả bóng đang đứng yên sau khi chịu tác dụng lực của chân cầu thủ thì chuyển động cùng hướng với vận tốc sút của cầu thủ.Quả bóng bi-a đang chuyển động theo hướng này, sau khi chịu tác dụng của phản lực từ thành bàn hoặc vợt của người chơi thì chuyển động theo hướng khác.Quả bóng gôn đang đứng yên sau khi chịu tác dụng lực từ cây gậy do tay của người chơi truyền vào thì chuyển động cùng hướng với vận tốc mà lực của cây gậy tác dụng.

(2) Vì: tạo ra xung lượng lớn, mà xung lượng được biểu diễn bằng tích nên nếu rất nhỏ thì lực F rất lớn nó sẽ gây ra biến đổi đáng kể trạng thái chuyển động.

PHẦN LUYỆN TẬP

Đáp án CH1: a) Động lượng của vật là: Đại lượng đặc trưng cho khả năng truyền chuyển động của một vật khi tương tác với vật khác 

Đơn vị: kg.m/s.

b) 

 Nêu định nghĩa và đơn vị của động lượng

Đáp án CH2: D

Đáp án CH3: a) 60 000 (kg.m/s); b) 5 kg.m/s;  c) 18.2 x 10−24 kg.m/s

Đáp án CH4: Động lượng của chiếc xe tải lớn hơn chiếc ô tô

Đáp án CH5: Động lượng = (trọng lượng / gia tốc ) x vận tốc.

Xét về đơn vị ta có: (N/ m/ s2) x m/s= (N.m.s2)/ m.s = N.m

Đáp án CH6: a. Xung lượng của lực làm biến đổi trạng thái chuyển động của vật.

b. Đáp án C

Đáp án CH7: D

Đáp án CH8: 6 440 N

Đáp án CH9: a. Vật 1 là: 3 kg.m/s; Vật 2 là: 4 kg.m/s

b. Vật 2 khó dừng lại hơn vì có động lượng lớn hơn

PHẦN EM CÓ THỂ

Đáp án CH1: (1) Mô tả: Quỹ đạo của Trái Đất là đường đi của Trái Đất xung quanh Mặt Trời. 

(2). Tính độ lớn động lượng của Trái Đất: 1,73.1029 kg.m/s

Đáp án CH2: =m1. +m2.

Nội dung quan tâm khác

Thêm kiến thức môn học

Từ khóa tìm kiếm:

giải 5 phút Vật lí 10 Kết nối tri thức, giải Vật lí 10 Kết nối tri thức trang 110, giải Vật lí 10 KNTT trang 110

Bình luận

Giải bài tập những môn khác