5 phút giải Khoa học tự nhiên 8 Kết nối tri thức trang 39
5 phút giải Khoa học tự nhiên 8 Kết nối tri thức trang 39. Giúp học sinh nhanh chóng, mất ít thời gian để giải bài. Tiêu chi bài giải: nhanh, ngắn, súc tích, đủ ý. Nhằm tạo ra bài giải tốt nhất. 5 phút giải bài, bằng ngày dài học tập.
Nếu chưa hiểu - hãy xem: => Lời giải chi tiết ở đây
BÀI 9: BASE. THANG PH
PHẦN I. HỆ THỐNG CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP SGK
I. KHÁI NIỆM
Câu hỏi 1: Công thức hoá học của các base có đặc điểm gì giống nhau?
Câu hỏi 2: Các dung dịch base có đặc điểm gì chung?
Câu hỏi 3: Thảo luận nhóm và đề xuất khái niệm về base.
Câu hỏi 4: Em hãy nhận xét về cách gọi tên base và đọc tên base Ca(OH)2.
Câu hỏi 5: Dựa vào bảng tính tan dưới dây, hãy cho biết những base nào là basekhông tan và base nào là base kiềm? Viết công thức hoá học và đọc tên các base có trong bảng.
II. TÍNH CHẤT HOÁ HỌC
Câu hỏi 1: Dung dịch kiềm làm đổi màu chất chỉ thị (quỳ tím, dung dịch phenolphthalein) như thế nào?
Câu hỏi 2: Nêu hiện tượng xảy ra ở thí nghiệm 2 và rút ra nhận xét.
Câu hỏi 3: Có hai ống nghiệm không nhãn đựng dung dịch NaOH và dung dịch HCl. Hãy nêu cách nhận biết hai dung dịch trên.
Câu hỏi 4: Ở nông thôn, người ta thường dùng vôi bột rắc lên ruộng để khử chua cho đất. Biết rằng thành phần chính của vôi bột là CaO. CaO tác dụng với H2O tạo thành Ca(OH)2 theo phương trình hoá học: CaO + H2O → Ca(OH)2. Hãy giải thích tác dụng của vôi bột.
III. THANG pH
Câu hỏi 1: Đọc giá trị pH của từng dung dịch và cho biết dung dịch nào có tính acid, dung dịch nào có tính base
Câu hỏi 2: Tính chất chung của dung dịch các chất có giá trị pH < 7 và của dung dịch các chất có giá trị pH > 7 là gì?
Câu hỏi 3: Hãy nêu cách để kiểm tra đất trồng có bị chua hay không.
Câu hỏi 4: Hãy tìm hiểu và cho biết giá trị pH trong máu, trong dịch dạ dày của người, trong nước mưa, trong đất. Nếu giá trị pH của máu và của dịch dạ dày ngoài khoảng chuẩn sẻ gây nguy hiểm cho sức khoẻ của người như thế nào?
PHẦN II. 5 PHÚT GIẢI CÂU HỎI, BÀI TẬP SGK
I. KHÁI NIỆM
Đáp án CH 1: Công thức hoá học của các base đều có Kim loại liên kết với nhóm OH.
Đáp án CH 2: Các dung dịch base gồm cation kim loại và anion OH-.
Đáp án CH 3: Base là hợp chất gồm 1 hoặc nhiều nguyên tử kim loại và một hay nhiều nhóm – OH.
Đáp án CH 4: Tên gọi base = tên Kim loại (kèm hoá trị nếu kim loại có nhiều hoá trị) + hydroxide
Ca(OH)2: Calcium hydroxide
Đáp án CH 5:
Công thức hoá học | Tên gọi |
KOH | Potassium hydroxide |
NaOH | Sodium hydroxide |
Mg(OH)2 | Magnesium hydroxide |
Ba(OH)2 | Barium hydroxide |
Cu(OH)2 | Copper(II) hydroxide |
Fe(OH)2 | Iron(II) hydroxide |
Fe(OH)3 | Iron(III) hydroxide |
Base không tan: Mg(OH)2, Cu(OH)2, Fe(OH)2, Fe(OH)3
Base kiềm: KOH, NaOH, Ba(OH)2
II. TÍNH CHẤT HOÁ HỌC
Đáp án CH 1: Dung dịch kiềm làm đổi màu chất chỉ thị
Quỳ tím chuyển màu xanh
Khi nhỏ vài giọt phenolphthalein thấy dung dịch chuyển sang màu hồng
Đáp án CH 2: Khi nhỏ vài giọt phenolphthalein thấy dung dịch chuyển sang màu hồng.
Khi thêm từ từ acid màu hồng nhạt dần sau đó chuyển thành dung dịch không màu.
Nhận xét: dung dịch NaOH đã phản ứng với HCl (dung dịch base phản ứng với dung dịch acid)
Đáp án CH 3: Dùng quỳ tím để nhận biết 2 dung dịch.
Nhỏ 1 - 2 giọt dung dịch vào mẩu quỳ tím
Quỳ tìm chuyển xanh là dung dịch NaOH
Quỳ tìm chuyển đỏ là dung dịch HCl
Đáp án CH 4: Do CaO trong vôi bật tác dụng với H2O tạo thành Ca(OH)2 là base. Vì vậy khi acid gặp base sẽ tạo thành muối trung hoà => giảm độ chua cho đất.
III. THANG pH
Đáp án CH 1:
Dung dịch | Ph | Tính acid/base |
Nước lọc | 6-8,5 | Base |
Nước chanh | 2-3 | Acid |
Nước ngọi có gas | 3-4 | Acid |
Nước rửa bát | <5,6 | Acid |
Giấm ăn | 2 - 3 | Acid |
Dung dịch baking soda | 9 | Base |
Đán án CH 2: Tính chất chung của dung dịch các chất có giá trị pH < 7 là tính acid và của dung dịch các chất có giá trị pH > 7 là tính base
Đáp án CH 3: Lấy mẫu đất trồng sau đó hoà mẫu đất trồng vào nước cất được huyền phù. Lọc lấy phần dung dịch rồi đem thử pH bằng máy đo pH hoặc giấy đo pH.
Độ pH trên 7 là đất kiềm.
Độ pH dưới 7 là đất chua.
Đo ở nhiều vị trí khác nhau trong vườn. Một kết quả đơn lẻ có thể bị sai lệch, vì thế tốt nhất là bạn nên tính độ pH trung bình của cả khu đất. Nếu mọi chỗ đều có kết quả tương đương nhau, hãy tính con số trung bình và căn cứ vào đó để cải tạo đất. Nếu kết quả ở một vị trí có sai khác lớn so với những chỗ khác, bạn có thể sẽ phải “điều trị riêng” vị trí đó.
Dùng giấy thử độ pH
Hướng dẫn dùng giấy thử độ pH
• Mua giấy thử độ pH:
• Chuẩn bị mẫu đất:
Trộn một vốc đất với nước cất ở nhiệt độ phòng.
Lấy một vốc đất để kiểm tra và cho vào bát.
Rót nước cất vào bát cho đến khi đất trở nên sánh như sinh tố.
Khuấy hỗn hợp để đảm bảo nước và đất hòa vào nhau hoàn toàn.
• Sử dụng giấy thử:
Nhúng giấy thử vào hỗn hợp đất trong 20 đến 30 giây.
Cầm một đầu giấy, nhúng đầu còn lại vào hỗn hợp đất.
Đọc hướng dẫn sử dụng của giấy thử để biết thời gian chờ cụ thể.
Khi hết thời gian chờ, nhấc giấy ra khỏi hỗn hợp và nhúng nhanh qua nước cất để rũ sạch đất.
• Đọc kết quả:
So sánh màu giấy thử với bảng kết quả có sẵn trong bộ sản phẩm giấy thử.
Thông thường, kết quả sẽ được mã hóa bằng màu.
So sánh màu sắc trên giấy thử với các màu trên bảng kết quả để chọn màu tương đồng nhất.
Màu sắc đó sẽ cho biết độ pH của đất.
Đáp án CH 4: pH bình thường của máu nằm trong khoảng từ 7,35 đến 7,45
pH dịch ở dạ dày có độ pH khoảng 3 - 5,5.
pH của nước mưa tại thành phố dao động từ 4,67 – 7,5. Ở các khu công nghiệp, nước mưa có độ pH khoảng 4,72 hoặc dao động từ 3,8 – 5,3.
pH của đất khoảng từ 3 đến 10, với 7 là trung tính. Đất chua có độ pH dưới 7 và đất kiềm có độ pH trên 7. Đất siêu axit (pH <3,5) và đất kiềm rất mạnh (pH> 9) là rất hiếm
Nếu giá trị pH của máu và của dịch dạ dày ngoài khoảng chuẩn sẻ gây nguy hiểm cho sức khoẻ của người:
+ Nếu giá trị pH dạ dày cao hơn khoảng chuẩn sẽ khiến cho tình trạng tiêu hóa khó khăn, các vi khuẩn sẽ dễ sinh sôi hơn trong hệ tiêu hóa và tăng nguy cơ gây ra các bệnh đường tiêu hóa … Nếu giá trị pH trong dạ dày thấp hơn khoảng chuẩn sẽ gây ra các vấn đề như đắng miệng, ợ chua, ợ hơi, nóng trong lồng ngực, đau dạ dày, viêm loét dạ dày, xuất huyết tiêu hóa,…
+ Nếu có pH máu ngoài khoảng chuẩn, có thể bắt đầu gặp các triệu chứng nhất định. Các triệu chứng gặp phải sẽ phụ thuộc vào việc máu có tính acid hơn hay kiềm hơn. Một số triệu chứng nhiễm toan (máu có tính acid) bao gồm: đau đầu; lú lẫn; mệt mỏi; buồn ngủ; ho và khó thở; nhịp tim không đều hoặc tăng; đau bụng; yếu cơ … Các triệu chứng nhiễm kiềm bao gồm: lú lẫn và chóng mặt; run tay; tê hoặc ngứa ran ở bàn chân, bàn tay hoặc mặt; co thắt các cơ; nôn hoặc buồn nôn …
Nếu chưa hiểu - hãy xem: => Lời giải chi tiết ở đây
Nội dung quan tâm khác
Thêm kiến thức môn học
giải 5 phút Khoa học tự nhiên 8 Kết nối tri thức, giải Khoa học tự nhiên 8 Kết nối tri thức trang 39, giải Khoa học tự nhiên 8 KNTT trang 39
Bình luận