5 phút giải Khoa học tự nhiên 8 Kết nối tri thức trang 53
5 phút giải Khoa học tự nhiên 8 Kết nối tri thức trang 53. Giúp học sinh nhanh chóng, mất ít thời gian để giải bài. Tiêu chi bài giải: nhanh, ngắn, súc tích, đủ ý. Nhằm tạo ra bài giải tốt nhất. 5 phút giải bài, bằng ngày dài học tập.
BÀI 12: PHÂN BÓN HÓA HỌC
PHẦN I. HỆ THỐNG CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP SGK
I. VAI TRÒ CỦA NGUYÊN TỐ HÓA HỌC VỚI SỰ PHÁT TRIỂN CỦA CÂY TRỒNG. PHÂN BÓN HÓA HỌC
Câu hỏi 1: Lý do cần bổ sung thêm các nguyên tố dinh dưỡng cho cây
Câu hỏi 2: Kể tên các nguyên tố hóa học mà cây cần với số lượng nhiều (nhóm nguyên tố đa lượng), trung bình (nhóm nguyên tố trung lượng) và ít (nhóm nguyên tố vi lượng) và nêu vai trò của chúng đối với sự phát triển của cây trồng.
Câu hỏi 3: Tại sao cần bổ sung các nguyên tố đa lượng như Nitrogen, phosphorus, potassium dưới dạng phân bón cho cây trồng.
II. MỘT SỐ LOẠI PHÂN BÓN THÔNG THƯỜNG
Câu hỏi 1: Hãy cho biết các nguyên tố dinh dưỡng trong phân đạm, phân lân, phân kali, phân NPK
Câu hỏi 2: Tại sao đối với từng loại đất cần lựa chọn phân lân thích hợp.
Câu hỏi 3: Hãy cho biết vai trò của các nguyên tố vi lượng đối với cây trồng.
III. CÁCH SỬ DỤNG PHÂN BÓN
Câu hỏi 1: Thảo luận nhóm và cho biết lợi ích của việc sử dụng phân bón hữu cơ so với phân vô cơ
Câu hỏi 2: Giải thích tại sao cần phải bón phân theo 4 quy tắc đúng liều, đúng loại, đúng lúc, đúng nơi.
Câu hỏi 3: Hãy sưu tầm hình ảnh và trình bày về tác hại của việc bón phân không đúng cách.
PHẦN II. 5 PHÚT GIẢI CÂU HỎI, BÀI TẬP SGK
I. VAI TRÒ CỦA NGUYÊN TỐ HÓA HỌC VỚI SỰ PHÁT TRIỂN CỦA CÂY TRỒNG. PHÂN BÓN HÓA HỌC
Đáp án CH 1: Cây trồng cần các nguyên tố để cấu tạo tế bào và điều chỉnh trao đổi chất, giúp chống lại điều kiện môi trường bất lợi. Cây đồng hóa C, H, O từ CO2 trong không khí và nước trong đất, còn các nguyên tố khác thì hấp thụ từ đất. Vì đất trồng bị giảm chất dinh dưỡng, nên cần bón phân hóa học để bổ sung.
Đáp án CH 2: Tuỳ theo vai trò và nhu cầu, các nguyên tố dinh dưỡng cho cây trồng và nhu cầu của cây trồng mà người ta phân chia các nguyên tố thiết yếu thành từng nhóm:
Nhóm đa lượng: N (Đạm), P (Lân), K (Kali). Là nhóm các chất dinh dưỡng thiết yếu mà cây trồng cần nhiều. | Nhóm trung lượng: Sulfur (S), Calcium(Ca), Magnesium(Mg), Silicon(Si),...
| Nhóm vi lượng: Manganese (Mn), Copper (Cu), Boron (B), Zinc (Zn), Iron (Fe), Molybdenum (Mo), Chlorine (Cl),...
|
Đáp án CH 3: Nhìn chung các nguyên tố đa lượng cung cấp các dưỡng chất để giúp cây trồng sinh trưởng, phát triển một cách toàn diện. Nhóm này bao gồm các phân đạm (N), lân (P) và Kali (K), là dưỡng chất thiết yếu không thể thiếu cho cây trồng:
Dưỡng chất | Đạm (N) | Lân (P) | Kali (K) |
Vai trò | + Tham gia vào quá trình tạo thành các tế bào thực vật và quá trình quang hợp. + Cung cấp dinh dưỡng để cây tăng trưởng, phát triển cành lá, giúp tăng năng suất | + Rất cần cho sự hình thành các bộ phận mới của cây. + Kích thích bộ rễ phát triển mạnh, ăn sâu lan rộng trong lòng đất để hút chất dinh dưỡng cần thiết cho cây + Kích thích quá trình đẻ nhánh, nảy chồi và ra hoa tạo quả. + Tăng khả năng chống chịu của cây trước các yếu tố thời tiết không thuận lợi như: chống rét, chống hạn, chịu độ chua cho đất + Tăng sức đề kháng cho cây trước một số bệnh gây hại… | + Làm tăng khả năng chống chịu của cây trước các tác động không thuận lợi bên ngoài. + Giúp cho cây ra nhiều nhánh, phân cành nhiều, lá ra nhiều. + Làm cho cây cứng chắc, ít đổ ngã + Tăng cường khả năng chịu úng, chịu hạn, chịu rét. + Tăng khả năng kháng bệnh + Tăng chất lượng nông sản và năng suất cho cây. + Làm tăng lượng đường trong quả làm cho màu sắc quả đẹp tươi, hương vị quả thơm và làm tăng khả năng bảo quản quả. + Làm tăng chất bột trong củ khoai, làm tăng lượng đường trong mía. |
Thiếu | + Cây sinh trưởng chậm, yếu ớt + Quá trình quang hợp kém, lá chuyển vàng nhanh, hoạt động quang hợp giảm gây giảm năng suất + Thân, cành yếu ớt. | + Lá cây ban đầu có màu xanh đậm rồi nhanh chóng chuyển sang màu vàng. Hiện tương này bắt đầu từ các lá phí dưới trước và từ mép lá vào trong
| + Lá hẹp, ngắn, xuất hiện các chấm đỏ, dễ héo rũ và khô. +Lúa thiếu K sinh trưởng kém, trỗ sớm, chín sớm, nhiều hạt lép lửng, mép lá về phía đỉnh biến vàng. + Ngô thiếu K làm đốt ngắn, mép lá nhạt dần sau chuyển màu huyết dụ, lá có gợn sóng. + Thiếu K sẽ làm những chức năng chống chịu hạn, rét của cây trồng bị suy giảm đi. |
II. MỘT SỐ LOẠI PHÂN BÓN THÔNG THƯỜNG
Đáp án CH 1:
Phân bón | Nguyên tố dinh dưỡng chính |
Phân đạm | N |
Phân lân | P |
Phân kali | K |
Phân NPK | N, P, K |
Đáp án CH 2: Các loại phân lân thường dùng: phân lân nung chảy có thành phần chính là muối Ca3(PO4)2, không tan trong nước và tan chậm trong đất chua; superphosphate đơn có thành phần chính là hai muối Ca(H2PO4)2 và CaSO4, tan ít trong nước; superphosphate kép có thành phần chính là muối Ca(H2PO4)2, tan được trong nước.
Tuỳ loại đất chua ít hay chua nhiều mà chọn loại phân lân thích hợp: super lân phù hợp cho tất cả các loại đất nhưng hiệu quả trên đất không chua hoặc chua ít (pH = 5,6 – 6,5); phân lân nung chảy thích hợp với đất chua;…
Đáp án CH 3:
Nguyên tố vi lượng | Vai trò: | Biểu hiện cây thiếu nguyên tố vi lượng | Nguyên nhân: |
Sắt (Fe) | + Cần cho sự sinh trưởng và phát triển của cây trồng, xúc tiến các hoạt động của nhiều loại men ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình sinh hóa trong cây + Hình thành diệp lục, làm lá cây có màu xanh, cung cấp oxi cho cây trồng. + Hình thành các hợp chất hữu cơ phân tử, giúp cho quá trình tổng hợp protein | + Cây thiếu sắt sẽ có biểu hiện: lá màu xanh nhợt nhạt, giữa các gân lá màu xanh có khoảng giữa màu vàng. + Khi bệnh nặng, toàn bộ cây chuyển thành màu vàng cho tới trắng lợt. + Lá cây thiếu sắt sẽ chuyển từ màu xanh sang vàng hay trắng ở phần thịt lá, trong khi gân lá vẫn còn xanh. + Triệu chứng thiếu sắt xuất hiện trước hết ở các lá non, sau đến lá già. | + Sắt không được tái sử dụng nên dễ xảy ra thiếu sắt khi bón phân không cân đối, làm mất cân đối về Cu, Mn, Mo, nhiều khí CO2 + Đất có ph cao (do bón vôi, độ ẩm thấp, bón nhiều phân Lân), hàm lượng carbonat cao + Do di truyền của cây + Do hàm lượng chất hữu cơ trong đất thấp |
Mangan (Mn) | + Góp phần tạo nên enzyme, hoạt hóa một số phản ứng trao đổi chất quan trọng trong cây: sự hút dinh dưỡng, sự cố định đạm, sự khử nitrate + Tham gia trực tiếp vào quá trình quang hợp, quá trình hô hấp, quá trình tổng hợp các chất hữu cơ, quá trình vận chuyển, sự chuyển hóa hơi nước, chuyển hóa gluxit, sự sinh trưởng và phát triển (nảy mầm, tạo thân và ra hoa kết quả), sự chống chịu hạn của cây. + Ảnh hưởng đến sự tổng hợp các chất đường bột, hợp chất có đạm, các axit hữu cơ, sắc tố, vitamin… + Tăng cường sự chín và sự nảy mầm của hạt + Tăng sự hữu dụng của Lân và Canxi. | Bắt đầu từ những lá non, lá mất màu xanh, gân chính và gân phụ màu xanh đậm, giữa những gân lá sẽ có màu vàng, và đôi khi xuất hiện nhiều đốm nâu đen. | + Hiện tượng thiếu Mangan thường xảy ra ở những đất kiềm, đất chua sau khi bón vôi, đất thoáng khí và chân đất giàu hữu cơ + Hiện tượng thiếu Mangan cũng có thể gây ra bởi sự mất cân bằng với các dinh dưỡng khác như Canxi, Magie và Sắt. + Điều kiện thời tiết lạnh, úng nước cũng gây ra hiện tượng thiếu Mn. Triệu chứng sẽ mất đi khi thời tiết ấm trở lại và đất khô ráo. |
Kẽm (Zn) | + Là nguyên tố đầu tiên cần thiết cho sự phát triển và ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất của cây trồng, được dùng bón cho cây thiếu dinh dưỡng. + Kẽm tham gia vào các hoạt hóa khoảng 70 ezym của nhiều hoạt động sinh lý và sinh hóa của cây trồng. + Cần thiết để tham gia vào quá trình sản xuất ra chất diệp lục và hydratcarbon + Tăng tốc độ trao đổi chất của cây | + Thiếu Zn các chức năng tế bào của cây bị suy yếu + Thiếu Zn gây rối loạn trao đổi auxin nên ức chế sự sinh trưởng, làm lá cây bị biến dạng, ngắn, nhỏ và xoăn, đốt ngắn và biến dạng. + Lá non chuyển sang trắng hoặc vàng sáng… | Bón phân không cân đối. |
Đồng (Cu) | + Cu cần thiết cho sự hình thành Diệp lục + Làm xúc tác cho một số phản ứng khác trong cây | + Lá rủ xuống và có màu xanh, chuyển sang quầng màu da trời tối trước khi trở nên bạc lá, + Lá biến cong và cây không ra hoa được. + Xuất hiện hiện tượng chảy gôm (rất hay xảy ra ở cây ăn quả), kèm theo các vết hoại tử trên lá hay quả. | + Những vùng đất đầm lầy, ruộng lầy thụt thường xảy ra hiện tượng thiếu Cu |
Boron (B) | + Nhu cầu Bo cho từng loại đất là rất khác nhau + Bo cần thiết cho sự nảy mầm của hạt phấn, sự tăng trưởng của ống phấn, sự hình thành của thành tế bào và hạt giống. + Bo đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành protein. + Bo tác động trực tiếp đến quá trình phân hóa tế bào, trao đổi hocmon, trao đổi N, nước và chất khoáng khác, + Ảnh hưởng rõ rệt đến quá trình phân hóa hoa, thụ phấn, thụ tinh, hình thành quả. + Bo giúp làm tăng khả năng chống đổ cho cây vì tăng sự tổng hợp protein (tránh độc NH3) và sự tổng hợp glucid + Bo có lợi cho sự ra hoa và tạo quả, làm tăng sự vận chuyển các chất giúp cây sinh trưởng và tăng khả năng chịu hạn | + Thiếu B làm làm đình trệ sự vận chuyển nước và muối khoáng đến các đỉnh sinh trưởng, gây nên hiện tượng chồi ngọn bị chết, các chồi bên cũng thui dần + Gây rối loạn trong sự hình thành cơ quan sinh sản, một số trường hợp không có túi phấn và nhụy, hoa không hình thành. + Tỷ lệ đậu quả kém, quả dễ rụng, + Rễ sinh trưởng kém, lá bị dày lên. | Bón phân không cân đối, phân bón không có đủ vi lượng cần thiết. |
Molypđen (Mo) | + Cần cho sự tổng hợp và hoạt động của men khử Nitrate. + Molipden cũng cần thiết cho việc chuyển hóa Lân từ dạng vô cơ sang hữu cơ trong cây. | + Thiếu Mo sẽ ức chế dinh dưỡng đạm của cây trồng, đặc biệt của các cây họ đậu. + Lá vàng và hệ sinh trưởng bị đình trệ xảy ra khi thiếu Mo + Sự thiếu hụt Molipden có thể gây ra triệu chứng thiếu Đạm trong các cây họ đậu như đậu tương, cỏ alfalfa, vì vi sinh vật đất phải có Molipden để cố định Nitơ từ không khí. | Thiếu Mo thường xảy ra ở nơi đất trồng chua. Đất nhẹ thường dễ bị thiếu Mo hơn so với đất nặng. |
Clo (Cl) | + Clo là nguyên tố vi lượng sống còn cho cây trồng. + Clo tham gia vào các phản ứng năng lượng trong cây. + Clo tham gia vào sự bẻ gãy phân tử nước với sự hiện hữu của ánh sáng mặt trời và hoạt hóa một số hệ thống men. + Clo tham gia vào quá trình vận chuyển một số chất như Canxi, Magie, Kali ở trong cây, + Đóng vai trò điều hòa hoạt động của những tế bào bảo vệ khí khổng, do đó kiểm soát được sự bốc thoát hơi nước… |
|
|
III. CÁCH SỬ DỤNG PHÂN BÓN
Đáp án CH 1: Lợi ích của việc sử dụng phân bón hữu cơ so với phân vô cơ
+ Nâng cao độ phì nhiêu và làm đất tơi xốp.
+ Hạn chế xói mòn đất và rửa trôi các chất dinh dưỡng.
+ Tạo môi trường tốt cho các vi sinh vật có lợi trong đất hoạt động.
+ Tiết kiệm nước tưới.
+ Bảo vệ môi trường.
+ Tốt cho sức khoẻ con người và động vật nuôi.
Đáp án CH 2: +Bón đúng liều lượng: không bón thiếu, không bón thừa, thường xuyên theo dõi quá trình phát triển của cây trồng, đất đai, biến đổi thời tiết để điều chỉnh lượng phân bón cho phù hợp.
+ Bón đúng loại phân: cần căn cứ vào nhu cầu dinh dưỡng của cây trồng trong từng giai đoạn sinh trưởng, từng loại đất để lựa chọn loại phân phù hợp.
+ Bón đúng lúc: cần chia ra nhiều lần bón và đúng thời điểm cây đang có nhu cầu được cung cấp dinh dưỡng.
+ Bón đúng nơi: để hạn chế phân bị rửa trôi, phân huỷ hoặc làm cây bị tổn thương.
Đáp án CH 3: Việc bón phân không hợp lý hay quá mức cần thiết sẽ có những có tác hại như:
Gây độc hại đối với cây trồng
Gây ô nhiễm nông phẩm và môi trường.
Dư lượng phân bón khoáng chất khoáng chất sẽ làm xấu lí tính của đất, giết chết các vi sinh vật có lợi.
Nội dung quan tâm khác
Thêm kiến thức môn học
giải 5 phút Khoa học tự nhiên 8 Kết nối tri thức, giải Khoa học tự nhiên 8 Kết nối tri thức trang 53, giải Khoa học tự nhiên 8 KNTT trang 53
Bình luận