5 phút giải Khoa học tự nhiên 8 Kết nối tri thức trang 118

5 phút giải Khoa học tự nhiên 8 Kết nối tri thức trang 118. Giúp học sinh nhanh chóng, mất ít thời gian để giải bài. Tiêu chi bài giải: nhanh, ngắn, súc tích, đủ ý. Nhằm tạo ra bài giải tốt nhất. 5 phút giải bài, bằng ngày dài học tập.


Nếu chưa hiểu - hãy xem: => Lời giải chi tiết ở đây

BÀI 29 SỰ NỞ VÌ NHIỆT

PHẦN I. HỆ THỐNG CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP SGK

I. SỰ NỞ VÌ NHIỆT CỦA CHẤT RẮN

CH 1. Từ thí nghiệm trên hãy rút ra nhận xét về sự nở vì nhiệt của các chất nhôm, đồng, sắt.

CH 2. Nhận xét sự nở vì nhiệt của các chất rắn khác nhau

CH 3. Hai thanh kim loại đồng, sắt được ghép chặt vào nhau tạo thành một băng kép. Hãy cho biết hình dạng của băng kép sẽ thay đối như thế nào khi:

a) Quay thanh kim loại cho mặt sắt ở dưới và hơ nóng bằng đèn cồn (Hình 29.2a trang 119).

b) Quay thanh kim loại cho mặt đồng ở dưới và hơ nóng bằng đèn cồn (Hình 29.2b trang 119).

II. SỰ NỞ VÌ NHIỆT CỦA CHẤT LỎNG

CH 1. Đặt bình thủy tinh vào chậu nước nóng. Quan sát và giải thích hiện tượng xảy ra với nước màu trong ống thuỷ tinh.

CH 2. Lấy bình thuỷ tinh từ chậu nước nóng ra đặt vào chậu nước lạnh. Quan sát và giải thích hiện tượng xảy ra với nước màu trong ống thuỷ tinh.

CH 3. Hình 29.4 trang 119 mô tả thí nghiệm về sự nở vì nhiệt của các chất lỏng khác nhau. Hãy mô tả thí nghiệm và rút ra nhận xét về sự nở vì nhiệt của các chất lỏng khác nhau.

CH 4. Tìm thêm ví dụ về sự nở vì nhiệt của chất lỏng.

III. SỰ NỞ VÌ NHIỆT CỦA CHẤT KHÍ

CH 1. Quan sát, mô tả và giải thích hiện tượng xảy ra đối với giọt nước màu trong ống thủy tinh khi chỉ cần xoa hai tay vào nhau rồi áp vào bình cầu.

CH 2. Tại sao từ thí nghiệm trên ta có thể nói chất khí nở vì nhiệt nhiều hơn chất lỏng?

CH 3. Tìm ví dụ về sự nở vì nhiệt của chất khí

CH 4. Dựa vào bảng 29.1 trang 121 rút ra nhận xét về sự nở vì nhiệt của các chất khác nhau rắn, lỏng, khí 

IV. CÔNG DỤNG VÀ TÁC HẠI CỦA SỰ NỞ VÌ NHIỆT

CH 1. Mô tả hoạt động của các loại băng kép trong hình 29.7b, c, d trang 121.

CH 2. Tìm thêm ví dụ về công dụng về sự nở vì nhiệt

CH 3. Tại sao chỗ nối tiếp giữa hai đầu thanh dây xe lửa hai đầu ống dẫn khí lại được cấu tạo như hình 29.8 trang 122

CH 4. Tìm ví dụ về tác hại của sự nở vì nhiệt

PHẦN II. 5 PHÚT GIẢI CÂU HỎI, BÀI TẬP SGK

I. SỰ NỞ VÌ NHIỆT CỦA CHẤT RẮN

Đáp án CH 1: Sự nở vì nhiệt của các chất sắt < nhôm < đồng.

Chất rắn

Sự giãn nở

Nhôm

3,54 cm3

Đồng

3,55 cm3

Sắt

1,80 cm3

(Bảng số liệu trên đã được các nhà vật lý nghiên cứu và chứng minh, HS tham khảo khi làm thí nghiệm)

Đáp án CH 2: Nhận xét: các chất rắn khác nhau nở vì nhiệt khác nhau.

Đáp án CH 3: a) Cong xuống khi quay thanh kim loại cho mặt sắt ở dưới và hơ nóng bằng đèn cồn (Hình 29.2a).

b) Cong lên khi quay thanh kim loại cho mặt đồng ở dưới và hơ nóng bằng đèn cồn (Hình 29.2b).

II. SỰ NỞ VÌ NHIỆT CỦA CHẤT LỎNG

Đáp án CH 1: Khi ta đặt bình vào chậu nước nóng, mực nước trong ống thủy tinh dâng lên vì khi nước trong bình được làm nóng nước nở ra làm tăng thể tích của nước.

Đáp án CH 2: Lấy bình thuỷ tinh từ chậu nước nóng ra đặt vào chậu nước lạnh thì mực nước trong ống thuỷ tinh hạ xuống vì nước lạnh đi, co lại.

Đáp án CH 3: Sự nở vì nhiệt của 3 chất được xếp theo thứ tự sau: 

Nước<Rượu<Dầu

Chất lỏng khác nhau có sự nở vì nhiệt khác nhau: Các chất lỏng khác nhau sẽ có những cấu tạo phân tử không giống nhau. Chính vì vậy nên khi nhiệt độ tăng lên, sự thay đổi trong vị trí phân tử cũng sẽ dẫn đến sự thay đổi về thể tích.  

Đáp án CH 4: 

Khi đun nước, không nên đổ đầy nước vào ấm vì khi nhiệt độ tăng, nước sẽ tràn ra làm tắt lửa.

 

Khi bị cảm sốt, ta thường đo nhiệt độ bằng nhiệt kế thủy ngân, thủy ngân sẽ nở ra vì nhiệt nên trên thanh nhiệt kế sẽ thấy mức thuỷ ngân bị đẩy cao lên.

Khi bị cảm sốt, ta thường đo nhiệt độ bằng nhiệt kế thủy ngân, thủy ngân sẽ nở ra vì nhiệt nên trên thanh nhiệt kế sẽ thấy mức thuỷ ngân bị đẩy cao lên.

III. SỰ NỞ VÌ NHIỆT CỦA CHẤT KHÍ

Đáp án CH 1: Khi áp hai bàn tay vào bình, ta nhìn thấy: giọt nước màu trong ống thủy tinh đi lên, chứng tỏ thể tích khí trong bình tăng, không khí nở ra; chứng tỏ đã có lực tác dụng vào giọt nước và đẩy giọt nước đi lên, lực này do không khí dãn nở mà có.

Khi thôi không áp hai bàn tay nóng vào bình cầu, ta thấy: giọt nước màu trong ống thủy tinh đi xuống do không khí trong bình lạnh đi, co lại.

Đáp án CH 2: Từ thí nghiệm trên ta có thể nói chất khí nở vì nhiệt nhiều hơn chất lỏng vì ta quan sát được cột chất lỏng màu tăng nhanh hơn so với thí nghiệm sự nở vì nhiệt của chất lỏng.

Đáp án CH 3: Ví dụ 

Khinh khí cầu: khinh khí cầu được đốt lửa là những quả cầu chứa khí nóng. Chúng bay lên vì không khí trong đó nhẹ hơn là không khí ngoài khí quyển nên khinh khí cầu bay được.

Khi bơm xe đạp ta không nên bơm bánh xe quá căng. Bởi khi thời tiết nóng chất khí dãn nở hơn chất rắn là lốp xe nên có thể dẫn đến nổ lốp xe.

Đáp án CH 4: Dựa vào bảng 29.1 rút ra nhận xét về sự nở vì nhiệt của các chất khác nhau rắn, lỏng, khí 

Chất lỏng

Chất rắn

Chất khí

Chất lỏng nở ra khi nóng lên, co lại khi lạnh đi.

Các chất lỏng khác nhau nở vì nhiệt khác nhau.

Chất rắn nở ra khi nóng lên, co lại khi lạnh đi.

Các chất rắn khác nhau nở vì nhiệt khác nhau.

Chất khí nở ra khi nóng lên, co lại khi lạnh đi.

Các chất khí khác nhau nở vì nhiệt giống nhau.

IV. CÔNG DỤNG VÀ TÁC HẠI CỦA SỰ NỞ VÌ NHIỆT

Đáp án CH 1: Hoạt động của băng kép đóng ngắt mạch điện: Khi dòng điện có sự thay đổi đột ngột, nhiệt độ sẽ tác động lên băng kép khiến nó uốn theo chiều thanh kim loại có hệ số giãn nở ít hơn.

Hoạt động của băng kép báo cháy: Khi nhiệt độ quá cao, nhiệt độ sẽ tác động lên băng kép khiến nó uốn cong lên chạm vào chuông điện làm phát ra tiếng kêu 

Hoạt động của băng kép bàn là: Băng kép có vai trò đóng ngắt điện để không làm cháy bàn là. Khi nhiệt độ ở bàn là quá cao, băng kép có vai trò đóng ngắt điện để không làm cháy bàn là.

Đáp án CH 2: Ví dụ về công dụng về sự nở vì nhiệt

- Người ta thường hơ nóng lưỡi dao, kéo, liềm rồi mới tra cán.

- Khi quả bóng bàn bị móp người ta nhúng vào nước nóng thì quả bóng bàn phồng lên.

- Để khinh khí cầu phồng lên và bay lên trời ta thường hơ nóng khinh khí cầu.

- Các khối hơi nước bốc lên từ mặt biển, sông, hồ bị ánh sáng mặt trời chiếu vào ➩nóng lên ➩nở ra ➩nhẹ đi.

Đáp án CH 3: Hình 29.8a: Chỗ nối tiếp hai đầu thanh ray xe lửa thường để hở một khe nhỏ để khi nhiệt độ tăng, thanh ray có thể nở dài ra, tránh làm biến dạng đường ray.

- Hình 29.8b: Các ống dẫn khí thường được uốn cong ở 1 số đoạn để khi khí nóng đi qua, ống dễ dàng nở dài ra.

Đáp án CH 4: Ví dụ

+ Người ta lợp mái tôn hình công vì khi chịu ảnh hưởng của nhiệt độ, 

+ Không nên đậy nắp ngay vào phích khi vừa rót nước vào nếu ko sẽ bật nắp ra vì không khí trong phích gặp nhiệt độ nóng của nước sẽ nở ra đẩy nắp lên.

+ Mùa hè, ko nên bơm xe quá căng vì khi nhiệt độ cao, không khí trong lốp sẽ nở ra và làm nổ lốp. 

+ Khi thời tiết quá nóng gạch lát nhà, đường bêtong bị phồng lên, nổ, nứt vỡ. Cách khắc phục tạo rãnh hở.


Nếu chưa hiểu - hãy xem: => Lời giải chi tiết ở đây

Nội dung quan tâm khác

Thêm kiến thức môn học

Từ khóa tìm kiếm:

giải 5 phút Khoa học tự nhiên 8 Kết nối tri thức, giải Khoa học tự nhiên 8 Kết nối tri thức trang 118, giải Khoa học tự nhiên 8 KNTT trang 118

Bình luận

Giải bài tập những môn khác