5 phút giải Khoa học tự nhiên 8 Kết nối tri thức trang 24
5 phút giải Khoa học tự nhiên 8 Kết nối tri thức trang 24. Giúp học sinh nhanh chóng, mất ít thời gian để giải bài. Tiêu chi bài giải: nhanh, ngắn, súc tích, đủ ý. Nhằm tạo ra bài giải tốt nhất. 5 phút giải bài, bằng ngày dài học tập.
BÀI 5: ĐỊNH LUẬT BẢO TOÀN KHỐI LƯỢNG VÀ PHƯƠNG TRÌNH HÓA HỌC
PHẦN I. HỆ THỐNG CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP SGK
I. ĐỊNH LUẬT BẢO TOÀN KHỐI LƯỢNG
Câu hỏi 1: Giải thích tại sao khối lượng carbon đioxide bằng tổng khối lượng carbon và oxygen
Câu hỏi 2: Sau khi đốt cháy than tổ ong (thành phần chính là carbon) thì thu được xỉ than. Xỉ than nặng hơn hay nhẹ hơn than tổ ong? Giải thích.
Câu hỏi 3: Khi làm thí nghiệm, một học sinh quên đậy nắp lọ đựng vôi sống (thành phần chính là CaO), sau một thời gian thì khối lượng của lọ sẽ thay đổi như thế nào?
II. PHƯƠNG TRÌNH HOÁ HỌC
Câu hỏi 1: Lập phương trình hoá học của các phản ứng sau
a) Fe + O2 ---> Fe3O4
b) Al + HCl ---> AlCl3 + H2
c) Al2(SO4)3 + NaOH ---> Al(OH)3 + NaSO4
d) CaCO3 + HCl ---> CaCl2 + CO2 + H2O.
Câu hỏi 2: Sơ đồ của phản ứng hoá học khác với phương trình hoá học ở điểm nào? Nêu ý nghĩa của phương trình hoá học.
Câu hỏi 3: Lập phương trình hoá học và xác định tỉ lệ số phân tử của các chất trong sơ đồ phản ứng hoá học sau:
Na2CO3 + Ba(OH)2 ---> BaCO3 + NaOH
Câu hỏi 4: Giả thiết trong không khi, sắt tác dụng với oxygen tạo thành gỉ sắt (Fe3O4). Từ 5,6 gam sắt có thể tạo ra tối đa bao nhiêu gam gỉ sắt?
PHẦN II. 5 PHÚT GIẢI CÂU HỎI, BÀI TẬP SGK
I. ĐỊNH LUẬT BẢO TOÀN KHỐI LƯỢNG
Đáp án CH 1: Vì trong các phản ứng hoá học, chỉ có liên kết giữa các nguyên tử C và O thay đổi, còn số nguyên tử của mỗi nguyên tố hoá học vẫn giữ nguyên nên tổng khối lượng của các chất tham gia phản ứng bằng tổng khối lượng của các sản phẩm
Đáp án CH 2: Do carbon đã tác dụng với oxygen trong không khí tạo thành khí carbondioxide. Lượng khí sinh ra đã làm giảm lượng C trong than làm khối lượng xỉ than nhẹ hơn khối lượng viên than ban đầu.
Carbon + oxygen ——> Carbon dioxide
Đáp án CH 3: Vôi sống (calcium oxide) phản ứng với một số chất có mặt trong không khí như sau:
Calcium oxide + Carbon dioxide ——> Calcium carbonate
Calcium oxide + Nước ——> Calcium hydroxide
Khi làm thí nghiệm, một học sinh quên đậy nắp lọ đựng vôi sống (thành phần chính là CaO), sau một thời gian thì khối lượng của lọ sẽ tăng lên.
II. PHƯƠNG TRÌNH HOÁ HỌC
Đáp án CH 1: a) 3Fe + 2O2 → Fe3O4
b) 2Al + 6HCl → 2AlCl3 + 3H2
c) Al2(SO4)3 + 6NaOH → 2Al(OH)3 + 3Na2SO4
d) CaCO3 + 2HCl → CaCl2 + CO2 + H2O
Đáp án CH 2: Sơ đồ của phản ứng hoá học khác với phương trình hoá học ở điểm trong PTHH cho biết trong phản ứng hoá học, lượng các chất tham gia và lượng các chất sản phẩm tuân theo một tỉ lệ xác định.
Ý nghĩa của phương trình hoá học: cho biết tỉ lệ (số mol,số phân tử,...) các chất trong phản ứng.
Đáp án CH 3: PTHH: Na2CO3 + Ba(OH)2 → BaCO3 + 2NaOH
Tỉ lệ số phân tử chất trong phản ứng là số phân tử Na2CO3 : số phân tử Ba(OH)2 : số phân tử BaCO3 : số phân tử NaOH = 1 : 1 : 1 : 2
Đáp án CH 4: nFe= 5,656 = 0,1 mol
PTHH: 3Fe + 2O2 → Fe3O4
Tỉ lệ số mol 3 1
0,1 mol 0,1/3
Khối lượng gỉ sắt bằng . 232 ≈ 7,73 (gam)
Nội dung quan tâm khác
Thêm kiến thức môn học
giải 5 phút Khoa học tự nhiên 8 Kết nối tri thức, giải Khoa học tự nhiên 8 Kết nối tri thức trang 24, giải Khoa học tự nhiên 8 KNTT trang 24
Bình luận