Giải siêu nhanh khoa học tự nhiên 8 kết nối bài 12 Phân bón hóa học

Giải siêu nhanh bài 12 Phân bón hóa học sách khoa học tự nhiên 8 kết nối tri thức. Bài giải đáp toàn bộ câu hỏi và bài tập trong sách giáo khoa mới. Với phương pháp giải tối giản, hi vọng học sinh sẽ tiếp cận nhanh bài làm mà không phải mất quá nhiều thời gian.


Nếu chưa hiểu - hãy xem: => Lời giải chi tiết ở đây

I. VAI TRÒ CỦA NGUYÊN TỐ HÓA HỌC VỚI SỰ PHÁT TRIỂN CỦA CÂY TRỒNG. PHÂN BÓN HÓA HỌC

Câu 1: Lý do cần bổ sung thêm các nguyên tố dinh dưỡng cho cây

Trả lời:

Cây đồng hóa được H, O từ CO2 trong không khí và từ nước trong đất, còn đối với các nguyên tố khác thì cây hấp thụ từ đất. Đất trồng bị giảm dần các chất dinh dưỡng sau một thời gian cây hấp thụ, vì vậy cần bón phân hóa học để bổ sung cho đất những nguyên tố đó.

Câu 2: Kể tên các nguyên tố hóa học mà cây cần với số lượng nhiều (nhóm nguyên tố đa lượng), trung bình (nhóm nguyên tố trung lượng) và ít (nhóm nguyên tố vi lượng) và nêu vai trò của chúng đối với sự phát triển của cây trồng.

Trả lời:

  • Nhóm đa lượng: N (Đạm), P (Lân), K (Kali). Là nhóm các chất dinh dưỡng thiết yếu mà cây trồng cần nhiều.

  • Nhóm trung lượng: Sulfur (S), Calcium(Ca), Magnesium(Mg), Silicon(Si),...

  • Nhóm vi lượng: Manganese (Mn), Copper (Cu), Boron (B), Zinc (Zn), Iron  (Fe), Molybdenum (Mo), Chlorine (Cl),...

Vai trò nhóm đa lượng

Đạm (N)

Cây cần nhiều để tổng hợp các hợp chất hữu cơ trong thân, lá và rễ. Chính N là yếu tố tạo nên sinh khối (làm thân lơn hơn, lá to hơn). Do vậy muốn cây sinh trưởng tốt cần bón N – lá xanh, to, mượt mà – thích hợp cho các loại cây lấy thân, lá.

Lân (P)

Cây cần trong quá trình phát triển rễ, thân, tạo quả. P làm rễ phát triển nhiều hơn, to hơn, thân phát triển lớn hơn, phân nhiều nhánh và tham gia vào quá sinh tạo hoa quả. Vì vậy P cần cho giai đoạn kích thích rễ, thúc thân to mập, đẻ nhánh và giai đoạn ra hoa.

Kali (K) (tồn tại nhiều dạng muối như Potassium Nitrate,Potassium Chloride,…)
Rất cần để tạo gỗ cho cây làm cây cứng, chắc. K còn là yếu tố cần thiết để thúc đẩy các quá trình sinh hoá xảy ra trong cây. Đặc biệt là cần cho giai đoạn ra hoa, tạo quả. Đây chính là yếu tố làm cho quả bóng, mọng, sáng chắc, thơm ngọt,…

Vai trò nhóm trung lượng

Calcium (Ca): Cây rất cần nhưng không nhiều bằng các loại NPK. Ca không trực tiếp vào thân, lá cành, hoa quả nhưng chính Calcium  lại làm chất xúc tác cho các quá trình đó. Cây cần Calcium  ở mọi giai đoạn vì ở bất kỳ giai đoạn nào quá trình sinh hoá vẫn xảy ra trong cây. Đồng thời, sự có mặt của Ca còn làm cho các quá trình khác xảy ra trơn tru hơn, tăng sức đề kháng cho cây. Ngoài ra Ca còn là yếu tố giúp cân bằng dinh dưỡng trong cây, chống nứt, rụng hoa, nụ, trái non

Magnesium (Mg): Cây cần để giữ lá màu xanh, dày và đều đặn.

Các nguyên tố vi lượng như Fe, Cu, Zn, Mo, Bo... :Là những loại cây cần một lượng rất ít nhưng phải có. Đa phần với cây ngắn ngày, vi lượng cần cung cấp 2 giai đoạn là lúc cây non đã ổn định và khi chuẩn bị ra hoa.

Câu 3: Tại sao cần bổ sung các nguyên tố đa lượng như Nitrogen, phosphorus, potassium dưới dạng phân bón cho cây trồng.

Trả lời:

Nhìn chung các nguyên tố đa lượng cung cấp các dưỡng chất để giúp cây trồng sinh trưởng, phát triển một cách toàn diện. Nhóm này bao gồm các phân đạm (N), lân (P) và Kali (K), là dưỡng chất thiết yếu không thể thiếu cho cây trồng.

Dưỡng chất

Đạm (N)

Lân (P)

Kali (K)

Vai trò

+ Tham gia vào quá trình tạo thành các tế bào thực vật và quá trình quang hợp.

+ Cung cấp dinh dưỡng để cây tăng trưởng, phát triển cành lá, giúp tăng năng suất

+ Rất cần cho sự hình thành các bộ phận mới của cây.

+ Kích thích bộ rễ phát triển mạnh, ăn sâu lan rộng trong lòng đất 

+ Kích thích quá trình đẻ nhánh, nảy chồi và ra hoa tạo quả.

+ Tăng khả năng chống chịu của cây trước các yếu tố thời tiết không thuận lợi 

+ Tăng sức đề kháng cho cây trước một số bệnh gây hại…

+ Làm tăng khả năng chống chịu của cây trước các tác động không thuận lợi bên ngoài.

+ Giúp cho cây ra nhiều nhánh, phân cành nhiều, lá ra nhiều.

+ Làm cho cây cứng chắc, ít đổ ngã

+ Tăng cường khả năng chịu úng, chịu hạn, chịu rét.

+ Tăng khả năng kháng bệnh

+ Tăng chất lượng nông sản và năng suất cho cây.

+ Làm tăng lượng đường trong quả, tăng khả năng bảo quản quả.

+ Làm tăng chất bột trong củ khoai, làm tăng lượng đường trong mía.

 

Thiếu

+ Cây sinh trưởng chậm, yếu ớt

+ Quá trình quang hợp kém, lá chuyển vàng nhanh, giảm gây giảm năng suất

+ Thân, cành yếu ớt.

+ Lá cây nhanh chóng chuyển sang màu vàng. 

 

 

+ Lá hẹp, ngắn, xuất hiện các chấm đỏ, dễ héo rũ và khô.

+Lúa sinh trưởng kém, trỗ sớm, chín sớm, nhiều hạt lép lửng, mép lá về phía đỉnh biến vàng.

+ Ngô đốt ngắn, mép lá nhạt dần sau chuyển màu huyết dụ, lá có gợn sóng.

+ Những chức năng chống chịu hạn, rét của cây trồng bị suy giảm đi.

 

Trong quá trình trưởng và phát triển, cây trồng luôn cần cung cấp đầy đủ các dưỡng chất cần thiết để khỏe mạnh, kháng lại sâu bệnh…cho năng suất và chất lượng cao. Do đó việc bổ sung chất dinh dưỡng cho cây bằng cách sử dụng phân bón là rất cần thiết. Trong đó, phân bón chứa các nhóm nguyên tố đa lượng được đánh giá giữ vai trò quan trọng nhất để bổ sung chất dinh dưỡng cho cây trồng.

II. MỘT SỐ LOẠI PHÂN BÓN THÔNG THƯỜNG

Câu 1: Hãy cho biết các nguyên tố dinh dưỡng trong phân đạm, phân lân, phân kali, phân NPK

Trả lời:

Phân bón

Nguyên tố dinh dưỡng chính

Phân đạm

N

Phân lân

P

Phân kali

K

Phân NPK

N, P, K

Câu 2: Tại sao đối với từng loại đất cần lựa chọn phân lân thích hợp.

Trả lời:

Phân lân chủ yếu dùng bón lót, phân dễ tiêu như Super lân có thể dùng bón thúc.
Tùy loại đất chua ít hay nhiều mà chọn loại phân lân thích hợp.

+ Super Lân được sản xuất chủ yếu theo 2 cách (dùng axit sunphuric đặc để khử quặng nên lân này có PH từ 4 – 4,5 gây chua đất. Nên không thích hợp bón cho đất chua, thích hợp bón cho đất hơi chua hoặc trung tính. Nếu bón trên đất chua phèn nên bón phối hợp với vôi và các loại phân lân khác (như lân nung chảy).

+ Lân nung chảy có tính kiềm (pH = 8 – 8,5) vì vậy thích hợp để bón cho đất phèn, đất bạc màu. Do đó cần kiểm tra để biết đất ruộng là chua, trung tính hay kiềm mà chọn lân nào cho thích hợp.

Bón quá nhiều lân có thể làm cho cây bị thiếu một số nguyên tố vi lượng nên thường bón phân lân kết hợp với bón bổ sung các nguyên tố vi lượng thiết yếu.

Bón lân nên kết hợp với phân chuồng. Tốt nhất super lân nên ủ cùng phân chuồng sẽ làm tăng hiệu suất của lân, hạn chế sự cố định của đất.

Câu 3: Hãy cho biết vai trò của các nguyên tố vi lượng đối với cây trồng.

Trả lời:

Nguyên tố vi lượng

Vai trò

Biểu hiện cây thiếu nguyên tố vi lượng

Nguyên nhân

Sắt (Fe)

+ Cần cho sự sinh trưởng và phát triển của cây trồng, xúc tiến các hoạt động của nhiều loại men ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình sinh hóa  trong cây

+ Hình thành diệp lục, làm lá cây có màu xanh, cung cấp oxi cho cây trồng.

+ Hình thành các hợp chất hữu cơ phân tử, giúp cho quá trình tổng hợp protein

+ Lá màu xanh nhợt nhạt, giữa các gân lá màu xanh có khoảng giữa màu vàng.

+ Khi bệnh nặng, toàn bộ cây chuyển thành màu vàng cho tới trắng lợt.

+ Lá cây chuyển từ màu xanh sang vàng hay trắng ở phần thịt lá, trong khi gân lá vẫn còn xanh.

+ Triệu chứng xuất hiện trước hết ở các lá non, sau đến lá già.

 + Sắt không được tái sử dụng nên dễ xảy ra thiếu sắt khi bón phân không cân đối, làm mất cân đối về Cu, Mn, Mo, nhiều khí CO2

+ Đất có pH cao (do bón vôi, độ ẩm thấp, bón nhiều phân Lân), hàm lượng carbonat cao

+ Do di truyền của cây

+ Do hàm lượng chất hữu cơ trong đất thấp

Mangan (Mn)

+ Góp phần tạo nên enzyme, hoạt hóa một số phản ứng trao đổi chất quan trọng trong cây

+ Tham gia trực tiếp vào quá trình quang hợp, quá trình hô hấp, quá trình tổng hợp các chất hữu cơ, quá trình vận chuyển, sự chuyển hóa hơi nước, chuyển hóa gluxit, sự sinh trưởng và phát triển (nảy mầm, tạo thân và ra hoa kết quả), sự chống chịu hạn của cây.

+ Ảnh hưởng đến sự tổng hợp các chất đường bột, hợp chất có đạm, các axit hữu cơ, sắc tố, vitamin…

+ Tăng cường sự chín và sự nảy mầm của hạt

+ Tăng sự hữu dụng của Lân và Canxi.

Bắt đầu từ những lá non, lá mất màu xanh, gân chính và gân phụ màu xanh đậm, giữa những gân lá sẽ có màu vàng, và đôi khi xuất hiện nhiều đốm nâu đen.

 + Hiện tượng thiếu Mangan thường xảy ra ở những đất kiềm, đất chua sau khi bón vôi, đất thoáng khí và chân đất giàu hữu cơ

+ Hiện tượng thiếu Mangan cũng có thể gây ra bởi sự mất cân bằng với các dinh dưỡng khác như Canxi, Magie và Sắt.

+ Điều kiện thời tiết lạnh, úng nước cũng gây ra hiện tượng thiếu Mn. Triệu chứng sẽ mất đi khi thời tiết ấm trở lại và đất khô ráo.

Kẽm (Zn)

+ Là nguyên tố đầu tiên cần thiết cho sự phát triển và ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất của cây trồng, được dùng bón cho cây thiếu dinh dưỡng.

+ Kẽm tham gia vào các hoạt hóa khoảng 70 ezym của nhiều hoạt động sinh lý và sinh hóa của cây trồng.

+ Cần thiết để tham gia vào quá trình sản xuất ra chất diệp lục và hydratcarbon

+ Tăng tốc độ trao đổi chất của cây

+ Các chức năng tế bào của cây bị suy yếu

+ Gây rối loạn trao đổi auxin nên ức chế sự sinh trưởng, làm lá cây bị biến dạng, ngắn, nhỏ và xoăn, đốt ngắn và biến dạng.

+ Lá non chuyển sang trắng hoặc vàng sáng…

Bón phân không cân đối.

Đồng (Cu)

+ Cu cần thiết cho sự hình thành Diệp lục

+ Làm xúc tác cho một số phản ứng khác trong cây

+ Lá rủ xuống và có màu xanh, chuyển sang quầng màu da trời tối trước khi trở nên bạc lá,

+ Lá biến cong và cây không ra hoa được.

+ Xuất hiện hiện tượng chảy gôm (rất hay xảy ra ở cây ăn quả), kèm theo các vết hoại tử trên lá hay quả.

 + Những vùng đất đầm lầy, ruộng lầy thụt thường xảy ra hiện tượng thiếu Cu

Boron (B)

+ Bo cần thiết cho sự nảy mầm của hạt phấn, sự tăng trưởng của ống phấn, sự hình thành của thành tế bào và hạt giống.

 + Đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành protein.

 + Bo tác động trực tiếp đến quá trình phân hóa tế bào, trao đổi hocmon, trao đổi N, nước và chất khoáng khác,

+ Ảnh hưởng rõ rệt đến quá trình phân hóa hoa, thụ phấn, thụ tinh, hình thành quả.

+ Bo giúp làm tăng khả năng chống đổ cho cây vì tăng sự tổng hợp protein (tránh độc NH3) và sự tổng hợp glucid

+ Bo có lợi cho sự ra hoa và tạo quả, làm tăng sự vận chuyển các chất giúp cây sinh trưởng và tăng khả năng chịu hạn

+ Thiếu B làm làm đình trệ sự vận chuyển nước và muối khoáng đến các đỉnh sinh trưởng, gây nên hiện tượng chồi ngọn bị chết, các chồi bên cũng thui dần

+ Gây rối loạn trong sự hình thành cơ quan sinh sản, một số trường hợp không có túi phấn và nhụy, hoa không hình thành.

+ Tỷ lệ đậu quả kém, quả dễ rụng,

+ Rễ sinh trưởng kém, lá bị dày lên.

Bón phân không cân đối, phân bón không có đủ vi lượng cần thiết.

Molypđen (Mo)

+ Cần cho sự tổng hợp và hoạt động của men khử Nitrate.

+ Molipden cũng cần thiết cho việc chuyển hóa Lân từ dạng vô cơ sang hữu cơ trong cây.

+ Thiếu Mo sẽ ức chế dinh dưỡng đạm của cây trồng, đặc biệt của các cây họ đậu.

+ Lá vàng và hệ sinh trưởng bị đình trệ xảy ra khi thiếu Mo

+Sự thiếu hụt Molipden có thể gây ra triệu chứng thiếu Đạm trong các cây họ đậu như đậu tương, cỏ alfalfa, vì vi sinh vật đất phải có Molipden để cố định Nitơ từ không khí.

Thiếu Mo thường xảy ra ở nơi đất trồng chua. Đất nhẹ thường dễ bị thiếu Mo hơn so với đất nặng.

Clo (Cl)

+ Clo là nguyên tố vi lượng sống còn cho cây trồng.

+ Clo tham gia vào các phản ứng năng lượng trong cây.

+ Clo tham gia vào sự bẻ gãy phân tử nước với sự hiện hữu của ánh sáng mặt trời và hoạt hóa một số hệ thống men.

+ Clo tham gia vào quá trình vận chuyển một số chất như Canxi, Magie, Kali ở trong cây,

+ Đóng vai trò điều hòa hoạt động của những tế bào bảo vệ khí khổng, do đó kiểm soát được sự bốc thoát hơi nước…

 

 

III. CÁCH SỬ DỤNG PHÂN BÓN

Câu 1: Thảo luận nhóm và cho biết lợi ích của việc sử dụng phân bón hữu cơ so với phân vô cơ

Trả lời:

Theo nhiều nghiên cứu cho thấy, các loại phân bón vô cơ chỉ có thể đáp ứng được một vài nguyên tố thiết yếu gồm: đa lượng (N, P, K,…), trung lượng (Ca, Si,…), vi lượng (Cu, Fe, Zn,…)., chúng tồn tại ở dạng các hợp chất vô cơ khiến cây không thể hấp thụ hoặc hấp thụ rất khó, trong khi tiềm ẩn nhiều vấn đề gây ngộ độc hoa màu nếu lạm dụng.

Tuy nhiên, phân bón hữu cơ lại chứa gần như đầy đủ các nguyên tố dinh dưỡng đa lượng, trung lượng và vi lượng cho đất, giúp cây hấp thụ tối đa và phát triển khỏe mạnh, tăng năng suất. Loại phân này có nguồn gốc từ việc phân hủy các chất hữu cơ như: phụ phế phẩm nông nghiệp, thức ăn thừa của con người, chất thải động vật,… nên tuyệt đối an toàn. Các hợp chất dinh dưỡng của phân bón hữu cơ cũng tồn tại ở dạng hợp chất hữu cơ nên cây trồng và hoa màu có thể hấp thụ dễ dàng.

Câu 2: Giải thích tại sao cần phải bón phân theo 4 quy tắc đúng liều, đúng loại, đúng lúc, đúng nơi.

Trả lời:

  1. Đúng loại:

- Phân bón có nhiều loại, nhưng có 4 loại chính là: N, P, K, S; mỗi loại có chức năng riêng. Bón phân không đúng yêu cầu, không phát huy được hiệu quả còn gây hại cho cây.

- Nhu cầu dinh dưỡng của cây trồng khác nhau tùy thuộc vào từng giai đoạn sinh trưởng và phát triển. Bón đúng loại phân mà cây cần mới phát huy hiệu quả.

Ví dụ: Giai đoạn đầu của hầu hết các loại cây trồng đều cần loại phân có hàm lượng Đạm cao hơn. Nếu dùng phân hỗn hợp NPK để bón cho cây thì chọn loại có hàm lượng đạm cao như: Phân hữu cơ sinh học đa, vi lượng Trường Sinh NPK 2,5-1-1, …..

- Bón đúng giúp đáp ứng được yêu cầu của cây, giữ ổn định của môi trường đất. 

Ví dụ: Ở vùng đất quá chua, phèn thì nên sử dụng phân lân nung chảy hoặc lân có trong NPK để bón cho cây. Không nên sử dụng phân có gốc axít (phân lân supe) sẽ làm tăng độ chua của đất, cây không hấp thu được dinh dưỡng, bộ rễ không phát triển được.

  1. Đúng liều

–Bón đúng liều lượng phân bón nhằm tiết kiệm được kinh tế, phù hợp với yêu cầu của cây trồng, tránh lãng phí phân bón.

Ví dụ:  Khi bón lót trồng mới cho cây cà phê, hồ tiêu, cao su….bà con có thể sử dụng phân hữu cơ sinh học đa, vi lượng Trường Sinh N-P-K 2,5-1-1 với liều dùng 2-3 kg/ gốc….

– Trong canh tác, có thể tùy theo sức sinh trưởng, sức đậu và nuôi trái của cây trồng mà tăng hoặc giảm lượng phân cho phù hợp, bên cạnh đó cũng cần lưu ý điều kiện thổ nhưỡng và pH của môi trường đất.

Ví dụ: Trên bao bì sản phẩm phân bón có ghi đối với thời kỳ kiến thiết cơ bản của cây cà phê, hồ tiêu… 1-2kg/gốc. Thì phải sử dụng đúng theo hướng dẫn nếu bón nhiều hơn sẽ gây lãng phí, cây không hấp thụ được hết, tăng chi phí…

  1. Đúng lúc

–Trong suốt thời kỳ sống, nên chia ra bón nhiều lần theo quy trình và bón vào lúc cây phát triển mạnh, không bón một lúc quá nhiều, sai nguyên tắc. Việc bón quá nhiều phân một lúc sẽ gây ra thừa lãng phí, ô nhiễm môi trường, cây sử dụng không hết sẽ làm biến dạng dễ nhiễm bệnh, năng suất chất lượng nông sản thấp.

Ví dụ: Để cây ăn trái ra bông và đậu trái nhiều thì ta phải bón phân cho cây ở thời điểm chuẩn bị ra bông và trong thời kỳ nuôi dưỡng trái bón thêm phân bón lá…

  1. Đúng cách

Bón đúng cách là bón phân sao cho cây trồng hấp thu hiệu quả nhất lượng phân bón đã sử dụng cho cây trồng (đúng theo hướng dẫn của nhà SX).

Khi đã xác định được loại phân, liều lượng sử dụng cho cây trồng thì bà con cũng cần lưu ý đến thời điểm, cách sử dụng cho từng loại phân bón nhằm mang lại hiệu quả tối ưu nhất khi sử dụng sản phẩm.

Ví dụ:

– Phân bón lá thì phải phun vào lúc trời mát, khoảng 8–10 giờ sáng hoặc 15–17 giờ chiều, thì lúc đó cây mới không bị cháy lá, hấp thu tối đa lượng phân được phun…
– Sử dụng phân phun qua lá sẽ không mang lại hiệu quả mà ngược lại sẽ làm tổn thương cây (cháy lá) nếu sử dụng không đúng cách. 

Việc sử dụng đúng 04 nguyên tắc trên ngoài việc giảm tối đa chi phí đầu vào cho việc sản xuất hàng nông sản còn làm tăng năng suất, chất lượng sản phẩm và không gây ảnh hưởng đến môi trường. 

Câu 3: Hãy sưu tầm hình ảnh và trình bày về tác hại của việc bón phân không đúng cách.

Trả lời:

  • Gây độc hại đối với cây trồng

  • Gây ô nhiễm nông phẩm và môi trường.

  • Dư lượng phân bón khoáng chất khoáng chất sẽ làm xấu lí tính của đất, giết chết các vi sinh vật có lợi.

 


Nếu chưa hiểu - hãy xem: => Lời giải chi tiết ở đây

Nội dung quan tâm khác

Thêm kiến thức môn học

Từ khóa tìm kiếm: Giải siêu nhanh khoa học tự nhiên 8 Kết nối tri thức, giải khoa học tự nhiên 8 KNTT, giải KHTN 8 KNTT, Giải KHTN 8 bài 12 Phân bón hóa học

Bình luận

Giải bài tập những môn khác