Giải siêu nhanh khoa học tự nhiên 8 kết nối bài 2: Phản ứng hóa học
Giải siêu nhanh bài 2: Phản ứng hóa học sách khoa học tự nhiên 8 kết nối tri thức. Bài giải đáp toàn bộ câu hỏi và bài tập trong sách giáo khoa mới. Với phương pháp giải tối giản, hi vọng học sinh sẽ tiếp cận nhanh bài làm mà không phải mất quá nhiều thời gian.
Nếu chưa hiểu - hãy xem: => Lời giải chi tiết ở đây
Câu 1: Khi đốt nến, một phần nến chảy lỏng, một phần nến bị cháy. Cây nến ngắn lại. Vậy phần lớn nào đã bị biến đổi thành chất mới?
Trả lời:
Phần nến bị biến đổi thành chất mới là phần nến bị cháy.
I. BIẾN ĐỔI VẬT LÍ VÀ BIẾN ĐỔI HÓA HỌC
Quan sát hiện tượng và thực hiện các yêu cầu sau:
Câu 1: Xác định các giá trị nhiệt độ tương ứng với các bước thí nghiệm mô tả trong Hình 2.1 trang 11.
Trả lời:
Cốc a: nước đá: 0 - 4 độ C
Cốc b: Nước ở thể lỏng nhiệt độ phòng (20 - 25 độ C)
Cốc c: Nước sôi chuyển từ thể lỏng sang thể hơi 100 độ C
Câu 2: Ở quá trình ngược lại, hơi nước ngưng tụ thành nước lỏng, nước lỏng đông đặc thành nước đá. Vậy trong quá trình chuyển thể, nước có biến đổi thành chất khác không?
Trả lời:
Nước không bị biến đổi thành chất khác trong quá trình chuyển thể.
Quan sát hiện tượng xảy ra và trả lời các câu hỏi sau:
Câu 3: Sau khi trộn bột sắt và bột lưu huỳnh, hỗn hợp thu được có bị nam châm hút không?
Trả lời:
Hỗn hợp thu được CÓ bị nam châm hút
Câu 4: Chất trong ống nghiệm (2) sau khi được đun nóng và để nguội có bị nam châm hút không?
Trả lời:
Chất trong ống nghiệm (2) KHÔNG bị nam châm hút.
Câu 5: Sau khi trộn bột sắt và bột lưu huỳnh, có chất mới được tạo thành không? Giải thích.
Trả lời:
Sau khi trộn, không chất mới được tạo thành, vì đây chỉ là sự trộn vật lý, sắt vẫn bị nam châm hút.
Câu 6: Sau khi đun nóng hỗn hợp bột sắt và bột lưu huỳnh, có chất mới được tạo thành không? Giải thích.
Trả lời:
Sau khi đun nóng, có chất mới được tạo thành. Vì chất đó không bị nam châm hút, chứng tỏ sắt đã bị biến đổi thành chất khác.
II. PHẢN ỨNG HÓA HỌC
Câu 1: Than (thành phần chính là carbon) cháy trong không khí tạo thành khí carbon đioxide.
a) Hãy viết phương trình phản ứng dạng chữ của phản ứng này.
Chất nào là chất phản ứng? Chất nào là sản phẩm?
b) Trong quá trình phản ứng, lượng chất nào giảm dần? Lượng chất nào tăng dần?
Trả lời:
- Phương trình phản ứng dạng chữ của phản ứng này: Carbon + Oxygen → Carbon đioxide
Carbon; Oxygen: chất phản ứng
Carbon đioxide: sản phẩm
- Lượng Carbon, Oxygen giảm dần; Carbon đioxide tăng dần.
Câu 2: Quan sát Hình 2.3 trang 13 và trả lời câu hỏi:
1. Trước và sau phản ứng, những nguyên tử nào liên kết với nhau?
2. Trong quá trình phản ứng, số nguyên tử H và số nguyên tử O có thay đổi không?
Trả lời:
1. Trước phản ứng: 2 nguyên tử H liên kết với nhau; 2 nguyên tử O liên kết với nhau
Sau phản ứng: 2 nguyên tử H liên kết với 1 nguyên tử O.
2. Trong quá trình phản ứng, số nguyên tử H và O đều không thay đổi
Câu 3: Quan sát hiện tượng xảy ra và trả lời câu hỏi: Ống nghiệm nào xảy ra phản ứng hoá học? Giải thích.
1. Trong phản ứng giữa oxygen và hydrogen, nếu oxygen hết thì phản ứng có xảy ra nữa không?
2. Nhỏ giấm ăn vào viên đá vôi. Dấu hiệu nào cho biết đã có phản ứng hoá học xảy ra?
Trả lời:
1. Nếu oxygen hết thì phản ứng không xảy ra nữa.
2. Thấy có xuất hiện bọt khí, đá vôi tan dần
Câu 4: Thức ăn được tiêu hoá chuyển thành các chất dinh dưỡng. Phản ứng hoá học giữa chất dinh dưỡng với oxygen cung cấp năng lượng cho cơ thể hoạt động là phản ứng toả nhiệt hay thu nhiệt? Lấy thêm ví dụ về loại phản ứng này.
Trả lời:
- Đây là phản ứng toả nhiệt
- Ví dụ phản ứng toả nhiệt: Phản ứng tôi vôi (quá trình phản ứng giữa CaO với H2O)
Câu 5: Quá trình nung đá vôi (thành phấn chính là CaCO3) thành vôi sống (CaO) và khí carbon dioxide (CO2) cần cung cấp năng lượng (dạng nhiệt), Đây là phản ứng toả nhiệt hay thu nhiệt?
Trả lời:
Đây là phản ứng thu nhiệt.
Câu 6: Than, xăng, đầu... là nhiên liệu hoá thạch, được sử dụng chủ yếu cho các ngành sản xuất và các hoạt động nào của con người? Em hãy sưu tầm hình ảnh và trình bày về ứng dụng của các nhiên liệu này trong đời sống.
Trả lời:
Trong các ngành sản xuất: Than được sử dụng chủ yếu cho ngành nhiệt điện; Xăng, dầu được sử dụng chủ yếu trong ngành giao thông vận tải…
Trong đời sống: Than dùng làm chất đốt, Xăng dầu là nhiên liệu cho các phương tiện giao thông.
Ví dụ: Ứng dụng than đá
+ Sản xuất điện: đốt than để chạy máy phát điện
+ Luyện kim: than cốc là thành phần chính của sản xuất thép.
+ Lĩnh vực xây dựng: Than là nguồn năng lượng chính để sản xuất xi măng. Các sản phẩm phụ từ quá trình đốt cháy than như tro bay cũng đóng một vai trò quan trọng trong ngành công nghiệp xi măng và bê tông và ngành xây dựng nói chung
+ Công nghiệp hóa chất: Khí tổng hợp từ khí hóa có thể được sử dụng để sản xuất các nguyên tố hóa học bao gồm metanol, amonia và urea.
Câu 7: Các nguồn nhiên liệu hoá thạch có phải là vô tận không? Đốt cháy nhiên liệu hoá thạch ảnh hưởng đến môi trường như thể nào? Hãy nêu ví dụ về việc tăng cường sử dụng các nguồn năng lượng thay thế để giảm việc sử dụng các nhiên liệu hoá thạch.
Trả lời:
- Các nguồn nhiên liệu hoá thạch không phải là vô tận
- Đốt cháy nhiên liệu hoá thạch ảnh hưởng đến môi trường
- Ví dụ về việc tăng cường sử dụng các nguồn năng lượng thay thế để giảm việc sử dụng các nhiên liệu hoá thạch: sử dụng các dạng năng lượng như NL gió, NL mặt trời, ...
Nếu chưa hiểu - hãy xem: => Lời giải chi tiết ở đây
Bình luận