5 phút giải Hóa học 12 Chân trời sáng tạo trang 24

5 phút giải Hóa học 12 Chân trời sáng tạo trang 24. Giúp học sinh nhanh chóng, mất ít thời gian để giải bài. Tiêu chi bài giải: nhanh, ngắn, súc tích, đủ ý. Nhằm tạo ra bài giải tốt nhất. 5 phút giải bài, bằng ngày dài học tập.

BÀI 5. TINH BỘT VÀ CELLULOSE

PHẦN I. HỆ THỐNG CÂU HỎI, BÀI TẬP TRONG SGK

MỞ ĐẦU

Tinh bột là loại lương thực được con người sử dụng làm thức ăn cơ bản nhưng các loại động vật như trâu, bò,... lại sử dụng thức ăn cơ bản là cellulose.

Tinh bột và cellulose có cấu trúc phân tử, tính chất hóa học giống và khác nhau như thế nào?

1. TRẠNG THÁI TỰ NHIÊN VÀ CÔNG THỨC CẤU TẠO CỦA TINH BỘT, CELLULOSE

Thảo luận 1: Hạt ngô và lõi ngô, bộ phận nào chứa nhiều tinh bột? Bộ phận nào chứa nhiều cellulose?

Thảo luận 2: Nguyên nhân amylopectin có mạch phân nhánh?

Vận dụng: Hãy tìm hiểu và cho biết tinh bột trong gạo tẻ hay gạo nếp chứa lượng amylopectin nhiều hơn?

Thảo luận 3: So sánh đặc điểm cấu tạo phân tử amylose và cellulose.

2. TÍNH CHẤT HÓA HỌC CƠ BẢN CỦA TINH BỘT VÀ CELLULOSE

Thảo luận 4: Vì sao sản phẩm sau phản ứng thủy phân tinh bột lại phản ứng được với Cu(OH)2 trong môi trường base, đun nóng?

Thảo luận 5: Nhận xét và giải thích hiện tượng xảy ra trong Thí nghiệm 3.

Thảo luận 6: Trình bày hiện tượng quan sát được ở Bước 2. Kết luận.

Thảo luận 7: Vì sao nhai kĩ cơm, bánh  mì đều thấy có vị ngọt?

BÀI TẬP

Câu hỏi 1: Cho 6 carbohydrate sau: glucose, fructose, maltose, saccharose, tinh bột và cellulose. Có bao nhiêu carbohydrate đã cho thuộc nhóm polysaccharide?

A. 1.

B. 2.

C. 3.

D. 4.

Câu hỏi 2: Xác định các chất X, Y, Z, E, G và hoàn thành phương trình hóa học theo các sơ đồ phản ứng sau: 

(a) X + H2O Y

(b) Y + AgNO3 + NH3+ H2O Ammonium gluconate + Ag + NH4NO3

(c) Y E + Z

(d) Z + H2O X + G

Câu hỏi 3: Giải thích các hiện tượng sau:

(a) Xôi hoặc cơm nếp thì dẻo và dính hơn cơm tẻ.

(b) Nhỏ vài giọt dung dịch iodine vào mặt cắt của quả chuối xanh thấy xuất hiện màu xanh tím.

(c) Dung dịch sulfuric acid đặc làm sợi bông hoặc giấy bị hóa đen.

PHẦN II. 5 PHÚT TRẢ LỜI CÂU HỎI, BÀI TẬP TRONG SGK

MỞ ĐẦU

Đáp án: * Cấu trúc phân tử:

- Tinh bột: gồm amylose và amylopectin.

- Cellulose: c đơn vị -glucose qua liên kết -1,4-glycoside, chuỗi không nhánh.

* Tính chất hóa học:

- Giống nhau: thủy phân bởi enzyme hoặc acid.

- Khác nhau: 

+ Tinh bột: phản ứng màu với dung dịch iodine.

+ Cellulose: phản ứng với HNO3, tan trong nước Schweizer.

1. TRẠNG THÁI TỰ NHIÊN VÀ CÔNG THỨC CẤU TẠO CỦA TINH BỘT, CELLULOSE

Đáp án TL1: - Hạt ngô nhiều tinh bột.

- Lõi ngô nhiều cellulose.

Đáp án TL2: Vì thêm liên kết -1,6-glycoside nối giữa các đoạn mạch.

Đáp án VD: Tinh bột trong gạo nếp 

Đáp án TL3: - Tinh bột: gồm amylose và amylopectin.

+ Amylose: -glucose; liên kết -1,4-glycoside; chuỗi xoắn.

+ Amylopectin: phân nhánh, -glucose; liên kết -1,4-glycoside; -1,6-glycoside.

- Cellulose: c -glucose; liên kết -1,4-glycoside; chuỗi không nhánh.

2. TÍNH CHẤT HÓA HỌC CƠ BẢN CỦA TINH BỘT VÀ CELLULOSE

Đáp án TL4: Vì tạo thành glucose.

Đáp an TL5: - Hiện tượng: màu xanh tím.

- Nhận xét: Tinh bột tác dụng với iodine 

Đáp án TL6: - Hiện tượng: bông tan trong dung dịch.

- Kết luận: Cellulose tan được trong nước Schweizer.

Đáp án TL7: Enzyme amylase trong nước bọt sẽ thủy phân tinh bột thành dextrin, maltose và glucose.

BÀI TẬP

 Đáp án CH1: B.

Đáp án CH2: (a) (C6H10O5)n + nH2O nC6H12O6 (glucose).

X là tinh bột, Y là glucose.

(b) 

CH2OH[CHOH]4CH=O + 2[Ag(NH3)2]OH CH2OH[CHOH]4COONH4 + 2Ag + 3NH3 + H2O.

(c) C6H12O6 2C2H5OH + 2CO2.

E là C2H5OH và Z là CO2.

(d) 6nCO2 + 5nH2O (C6H10O5)n + 6nO2.

G là O2.

Đáp án CH3: 

(a) Vì xôi hoặc cơm nếp chứa lượng amylopectin nhiều hơn.

(b) Chuối xanh có chứa tinh bột 

(c) Vì sulfuric acid đặc có tính háo nước 

Nội dung quan tâm khác

Thêm kiến thức môn học

Từ khóa tìm kiếm:

giải 5 phút Hóa học 12 Chân trời sáng tạo, giải Hóa học 12 Chân trời sáng tạo trang 24, giải Hóa học 12 CTST trang 24

Bình luận

Giải bài tập những môn khác