Lý thuyết trọng tâm Hóa học 12 Chân trời bài 5: Tinh bột và cellulose

Tổng hợp kiến thức trọng tâm Hóa học 12 chân trời sáng tạo bài 5: Tinh bột và cellulose. Tài liệu nhằm củng cố, ôn tập lại nội dung kiến thức bài học cho học sinh dễ nhớ, dễ ôn luyện. Kéo xuống để tham khảo

BÀI 5. TINH BỘT VÀ CELLULOSE

A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT CỦA BÀI HỌC

- Nêu được trạng thái tự nhiên của tinh bột và cellulose.

- Viết được công thức cấu tạo dạng mạch vòng và gọi được tên của tinh bột và cellulose

- Trình bày được tính chất hoá học cơ bản của tinh bột (phản ứng thuỷ phân, phản ứng với iodine), của cellulose (phản ứng thuỷ phân, phản ứng với nitric acid và với nước Schweizer).

- Trình bày được sự chuyển hoá tinh bột trong cơ thể, sự tạo thành tinh bột trong cây xanh.

- Trình bày được ứng dụng của tinh bột và cellulose.

B. NHỮNG NỘI DUNG CẦN GHI NHỚ TRONG BÀI HỌC

1. Trạng thái tự nhiên và công thức cấu tạo của tinh bột, cellulose

a) Trạng thái tự nhiên

Chất

Tinh bột

Cellulose

Tính chất vật lí

Chất rắn, màu trắng, hầu như không tan trong nước lạnh, tan một phần trong nước nóng tạo hồ tinh bột.

Chất rắn, dạng sợi, màu trắng, không tan trong nước và dung môi hữu cơ thông thường. 

Dạng tồn tại trong tự nhiên

Có trong các loại hạt (gạo, ngô, đậu,…), củ (khoai, sắn,…), quả (chuối xanh,…).

Có nhiều trong thành tế bào thực vật

b) Công thức cấu tạo

* Giống nhau:

- Là polysaccharide.

- Công thức phân tử: (C6H10O5)n.

* Khác nhau:

- Tinh bột: gồm amylose và amylopectin

+ Amylose: polymer chuỗi dài xoắn, không nhánh, tạo thành từ nhiều A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT CỦA BÀI HỌC- Nêu được trạng thái tự nhiên của tinh bột và cellulose.- Viết được công thức cấu tạo dạng mạch vòng và gọi được tên của tinh bột và cellulose- Trình bày được tính chất hoá học cơ bản của tinh bột (phản ứng thuỷ phân, phản ứng với iodine), của cellulose (phản ứng thuỷ phân, phản ứng với nitric acid và với nước Schweizer).- Trình bày được sự chuyển hoá tinh bột trong cơ thể, sự tạo thành tinh bột trong cây xanh.- Trình bày được ứng dụng của tinh bột và cellulose.B. NHỮNG NỘI DUNG CẦN GHI NHỚ TRONG BÀI HỌC-glucose nối với nhau bằng liên kết A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT CỦA BÀI HỌC- Nêu được trạng thái tự nhiên của tinh bột và cellulose.- Viết được công thức cấu tạo dạng mạch vòng và gọi được tên của tinh bột và cellulose- Trình bày được tính chất hoá học cơ bản của tinh bột (phản ứng thuỷ phân, phản ứng với iodine), của cellulose (phản ứng thuỷ phân, phản ứng với nitric acid và với nước Schweizer).- Trình bày được sự chuyển hoá tinh bột trong cơ thể, sự tạo thành tinh bột trong cây xanh.- Trình bày được ứng dụng của tinh bột và cellulose.B. NHỮNG NỘI DUNG CẦN GHI NHỚ TRONG BÀI HỌC-1,4-glycoside.

+ Amylopectin: mạch phân nhánh; A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT CỦA BÀI HỌC- Nêu được trạng thái tự nhiên của tinh bột và cellulose.- Viết được công thức cấu tạo dạng mạch vòng và gọi được tên của tinh bột và cellulose- Trình bày được tính chất hoá học cơ bản của tinh bột (phản ứng thuỷ phân, phản ứng với iodine), của cellulose (phản ứng thuỷ phân, phản ứng với nitric acid và với nước Schweizer).- Trình bày được sự chuyển hoá tinh bột trong cơ thể, sự tạo thành tinh bột trong cây xanh.- Trình bày được ứng dụng của tinh bột và cellulose.B. NHỮNG NỘI DUNG CẦN GHI NHỚ TRONG BÀI HỌC-glucose liên kết với nhau bằng liên kết A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT CỦA BÀI HỌC- Nêu được trạng thái tự nhiên của tinh bột và cellulose.- Viết được công thức cấu tạo dạng mạch vòng và gọi được tên của tinh bột và cellulose- Trình bày được tính chất hoá học cơ bản của tinh bột (phản ứng thuỷ phân, phản ứng với iodine), của cellulose (phản ứng thuỷ phân, phản ứng với nitric acid và với nước Schweizer).- Trình bày được sự chuyển hoá tinh bột trong cơ thể, sự tạo thành tinh bột trong cây xanh.- Trình bày được ứng dụng của tinh bột và cellulose.B. NHỮNG NỘI DUNG CẦN GHI NHỚ TRONG BÀI HỌC-1,4-glycoside; liên kết A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT CỦA BÀI HỌC- Nêu được trạng thái tự nhiên của tinh bột và cellulose.- Viết được công thức cấu tạo dạng mạch vòng và gọi được tên của tinh bột và cellulose- Trình bày được tính chất hoá học cơ bản của tinh bột (phản ứng thuỷ phân, phản ứng với iodine), của cellulose (phản ứng thuỷ phân, phản ứng với nitric acid và với nước Schweizer).- Trình bày được sự chuyển hoá tinh bột trong cơ thể, sự tạo thành tinh bột trong cây xanh.- Trình bày được ứng dụng của tinh bột và cellulose.B. NHỮNG NỘI DUNG CẦN GHI NHỚ TRONG BÀI HỌC-1,6-glycoside nối giữa các đoạn mạch.

- Cellulose: A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT CỦA BÀI HỌC- Nêu được trạng thái tự nhiên của tinh bột và cellulose.- Viết được công thức cấu tạo dạng mạch vòng và gọi được tên của tinh bột và cellulose- Trình bày được tính chất hoá học cơ bản của tinh bột (phản ứng thuỷ phân, phản ứng với iodine), của cellulose (phản ứng thuỷ phân, phản ứng với nitric acid và với nước Schweizer).- Trình bày được sự chuyển hoá tinh bột trong cơ thể, sự tạo thành tinh bột trong cây xanh.- Trình bày được ứng dụng của tinh bột và cellulose.B. NHỮNG NỘI DUNG CẦN GHI NHỚ TRONG BÀI HỌC-glucose liên kết với nhau qua liên kết A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT CỦA BÀI HỌC- Nêu được trạng thái tự nhiên của tinh bột và cellulose.- Viết được công thức cấu tạo dạng mạch vòng và gọi được tên của tinh bột và cellulose- Trình bày được tính chất hoá học cơ bản của tinh bột (phản ứng thuỷ phân, phản ứng với iodine), của cellulose (phản ứng thuỷ phân, phản ứng với nitric acid và với nước Schweizer).- Trình bày được sự chuyển hoá tinh bột trong cơ thể, sự tạo thành tinh bột trong cây xanh.- Trình bày được ứng dụng của tinh bột và cellulose.B. NHỮNG NỘI DUNG CẦN GHI NHỚ TRONG BÀI HỌC-1,4-glycoside tạo mạch dài, không nhánh (tương tự amylose).

2. Tính chất hóa học cơ bản của tinh bột và cellulose

a) Phản ứng thủy phân

- Tinh bột và cellulose bị thủy phân trong môi trường acid hoặc enzyme tạo thành glucose.

- Phương trình chung:

(C6H10O5)n + nH2O A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT CỦA BÀI HỌC- Nêu được trạng thái tự nhiên của tinh bột và cellulose.- Viết được công thức cấu tạo dạng mạch vòng và gọi được tên của tinh bột và cellulose- Trình bày được tính chất hoá học cơ bản của tinh bột (phản ứng thuỷ phân, phản ứng với iodine), của cellulose (phản ứng thuỷ phân, phản ứng với nitric acid và với nước Schweizer).- Trình bày được sự chuyển hoá tinh bột trong cơ thể, sự tạo thành tinh bột trong cây xanh.- Trình bày được ứng dụng của tinh bột và cellulose.B. NHỮNG NỘI DUNG CẦN GHI NHỚ TRONG BÀI HỌC nC6H12O6

- Lưu ý: Tinh bột bị thủy phân nhờ các enzyme trong quá trình tiêu hóa thành dextrin (C6H10O5)x (x < n), maltose và thành glucose.

b) Phản ứng của hồ tinh bột với iodine

- Tinh bột tác dụng với iodine tạo hợp chất có màu xanh tím ⇒ phản ứng đặc trưng để nhận biết tinh bột.

c) Phản ứng của cellulose với nitric acid

- Cellulose tác dụng với hỗn hợp nitric acid đặc và sulfuric acid đặc thường tạo thành cellulose dinitrate và cellulose trinitrate:

[C6H7O2(OH)3]n + 3nHONO2 A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT CỦA BÀI HỌC- Nêu được trạng thái tự nhiên của tinh bột và cellulose.- Viết được công thức cấu tạo dạng mạch vòng và gọi được tên của tinh bột và cellulose- Trình bày được tính chất hoá học cơ bản của tinh bột (phản ứng thuỷ phân, phản ứng với iodine), của cellulose (phản ứng thuỷ phân, phản ứng với nitric acid và với nước Schweizer).- Trình bày được sự chuyển hoá tinh bột trong cơ thể, sự tạo thành tinh bột trong cây xanh.- Trình bày được ứng dụng của tinh bột và cellulose.B. NHỮNG NỘI DUNG CẦN GHI NHỚ TRONG BÀI HỌC [C6H7O2(ONO2)3]n + 3nH2O

- Cellulose nitrate (màu vàng): cháy nhanh, không khói, không tàn ⇒ Ứng dụng: làm thuốc súng.

d) Phản ứng của cellulose với nước Schweizer

- Cellulose tan trong nước Schweizer, tạo dung dịch có độ nhớt, màu xanh thẫm.

3. Sự chuyển hóa tinh bột trong cơ thể, sự tạo thành tinh bột trong cây xanh, ứng dụng của tinh bột và cellulose

a) Sự chuyển hóa tinh bột trong cơ thể

- Khoang miệng: Khi ăn tinh bột, enzyme amylase (trong nước bọt) phân giải tinh bột tạo dextrin, maltose.

- Ruột non: Enzyme trong dịch ruột tiếp tục thủy phân dextrin, maltose thành glucose.

- Glucose được hấp thụ qua thành ruột vào máu, chuyển đến tế bào; lượng glucose dư được lưu trữ dưới dạng glycogen trong gan và cơ. 

b) Sự tạo thành tinh bột trong cây xanh

- Trong quá trình quang hợp, dưới tác dụng của chlorophyll (diệp lục), khí carbon dioxide kết hợp với nước tạo thành glucose: 

6CO2 + 6H2O A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT CỦA BÀI HỌC- Nêu được trạng thái tự nhiên của tinh bột và cellulose.- Viết được công thức cấu tạo dạng mạch vòng và gọi được tên của tinh bột và cellulose- Trình bày được tính chất hoá học cơ bản của tinh bột (phản ứng thuỷ phân, phản ứng với iodine), của cellulose (phản ứng thuỷ phân, phản ứng với nitric acid và với nước Schweizer).- Trình bày được sự chuyển hoá tinh bột trong cơ thể, sự tạo thành tinh bột trong cây xanh.- Trình bày được ứng dụng của tinh bột và cellulose.B. NHỮNG NỘI DUNG CẦN GHI NHỚ TRONG BÀI HỌC C6H12O6 + 6O2

- Các phân tử glucose kết hợp tạo tinh bột:

nC6H12O6 → (C6H10O5)n + nH2O

c) Ứng dụng

- Tinh bột:

+ Nguồn lương thực chính của con người.

+ Nguyên liệu để điều chế glucose,...

- Cellulose: Sản xuất sơn mài, thuốc súng không khói, tơ visco, giấy bóng kính,… 

Thêm kiến thức môn học

Từ khóa tìm kiếm:

Tóm tắt kiến thức Hóa học 12 CTST bài 5: Tinh bột và cellulose, kiến thức trọng tâm Hóa học 12 chân trời sáng tạo bài 5: Tinh bột và cellulose, Ôn tập Hóa học 12 chân trời sáng tạo bài 5: Tinh bột và cellulose

Bình luận

Giải bài tập những môn khác