Video giảng Ngữ văn 12 chân trời Bài 1: Xuân Diệu (Hoài Thanh – Hoài Chân)

Video giảng Ngữ văn 12 chân trời Bài 1: Xuân Diệu (Hoài Thanh – Hoài Chân). Các kiến thức được truyền tải nhẹ nhàng, dễ hiểu. Các phần trọng tâm sẽ được nhấn mạnh, giảng chậm. Xem video, học sinh sẽ dễ dàng hiểu bài và tiếp thu kiến thức nhanh hơn. 

Bạn chưa đủ điều kiện để xem được video này. => Xem video demo

Tóm lược nội dung

BÀI 1.3. ĐỌC KẾT NỐI CHỦ ĐIỂM: XUÂN DIỆU

Vui mừng chào đón các em cùng đồng hành với cô trong bài học ngày hôm nay!

Thông qua video này, các em sẽ nắm được các kiến thức và kĩ năng như sau:

- HS nhận biết được đặc điểm của thể loại tác phẩm, xác định được bố cục, phân tích được giá trị nội dung và nghệ thuật của bài Xuân Diệu. Từ đó hình thành, rèn luyện năng lực đọc hiểu một tác phẩm phê bình văn học.

- Sự trân trọng với những đóng góp quan trọng của nhà thơ Xuân Diệu với văn học Việt Nam.

HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG

Em hãy nêu một số hiểu biết về nhà thơ Xuân Diệu. Kể tên những tác phẩm thơ Xuân Diệu mà em đã học, đã đọc.

Nhận xét về Xuân Diệu, nhà phê bình Hoài Thanh đã từng nói: “Thơ Xuân Diệu còn là một nguồn sống dào dạt chưa từng thấy ở chốn nước non lặng lẽ này, Xuân Diệu say đắm tình yêu, say đắm cảnh trời, sống vội vàng, sống cuống quýt, muốn tận hưởng cuộc đời ngắn ngủi của mình”. Ngày hôm nay hãy cùng nhau tìm hiểu về một Xuân Diệu trong bài học cùng tên.

HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC

I. TÌM HIỂU CHUNG

Nội dung 1. Tìm hiểu tác giả

- Em hãy đọc và nêu những nét nổi bật về cuộc đời – sự nghiệp của các tác giả Xuân Diệu, Hoài Thanh, Hoài Chân?

- Kể tên một số tác phẩm tiêu biểu của Hoài Thanh, Hòai Chân?

Video trình bày nội dung:

- Hoài Thanh: (1909 -1982) tên khai sinh là Nguyễn Đức Nguyên.

- Hoài Chân: (1914 - ?) tên khai sinh là Nguyễn Đức Phiên.

- Quê quán: Xã Nghi Trung, huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An.

- Là hai anh em ruột đồng thời là hai nhà phê bình văn học Việt Nam đầu thế kỉ XX.

- Hai ông là đồng tác giả của cuốn Thi nhân Việt Nam. Tác phẩm đã đưa tác giả lên vị trí một nhà phê bình lớn của văn học Việt Nam đầu thế kỉ XX.

Nội dung 2. Tác phẩm 

Nêu hoàn cảnh ra đời và vị trí của tác phẩm “Xuân Diệu”?

Video trình bày nội dung:

- “Xuân Diệu” được in trong tập Thi nhân Việt Nam NXB Văn học, Hà Nội.

II. KHÁM PHÁ VĂN BẢN

Nội dung 1. Đặc điểm sáng tác và phong cách cá nhân của Xuân Diệu

- Chỉ ra và phân tích hệ thống từ ngữ hình ảnh nói về đặc điểm sáng tác thơ Xuân Diệu trong văn bản.

- Khái quát lại những nét cơ bản của phong trào Thơ mới?

- Phong trào Thơ mới đã ảnh hưởng đến thơ của Xuân Diệu như thế nào?

- Nêu sự độc đáo trong phong cách cá nhân của Xuân Diệu được thể hiện như thế nào?

- Nêu vai trò của Thơ mới đến nền văn học Việt Nam?

Video trình bày nội dung:

- Hệ thống từ ngữ hình ảnh nói về đặc điểm sáng tác của Xuân Diệu:

+ “Lối dùng chữ đặt câu quá Tây”; “ý tứ mượn trong thơ Pháp”; “cái dáng dấp yêu kiều, cái cốt cách phong nhã của điệu thơ, một cái gì rất Việt Nam”; “lối làm duyên rất có duyên”; “cái vẻ đài các rất hiền lành”; “diễn đạt được cái tinh thần cố hữu của nòi giống”; “một nguồn sống rào rạt chưa từng thấy”; “cái nồng nàn, tha thiết”; “rung động tinh vi”; “tâm hồn phức tạp”….

+ Qua đó có thể nhận thấy một điều đó là Xuân Diệu cũng giống như Huy Cận vừa truyền thống vừa mới mẻ. Phong cách thơ của ông thuộc kiểu phong cách lãng mạn bộc lộ “cái tôi” trữ tình vừa tinh tế, lắng đọng vừa nồng nàn tha thiết.

- Phong cách cá nhân độc đáo nhưng không ra đời giá trị truyền thống

+ Sự cách tân độc đáo mang phong cách cá nhân của Xuân Diệu xuất phát từ thực tế của văn học.

+ Phong trào Thơ mới ra đời là kết quả của việc vần luật, niêm luật cổ thi quá mức gò bò trong khi đó nhu cầu thể hiện cảm xúc, tư tưởng của thời đại thì biến chuyển không ngừng. 

+ Khuynh hướng của thơ mới là khuynh hướng lãng mạn và phong cách lãng mạn thì vô cùng phong phú. 

- Cách tân và sự ra đời của Thơ mới là một vấn đề tất yếu.

+ Song cần phải khẳng định một điều đó là sự đổi mới cách tân của Xuân Diệu không cách rời thực tế thậm chí còn ẩn chứa bên trong đó “tình đồng hương vẫn nặng”. Không có một sự cách tân nào không xuất phát từ giá trị truyền thống cả. Song Xuân Diệu đã khoác lên nó một sự mới mẻ độc đáo mang đậm dấu ấn cá nhân của mình.

Khi so sánh hình ảnh “con cò” trong thơ Vương Bột và thơ Xuân Diệu có thể thấy có một sự chuyển biến rất đậm nét và người đọc cần có sự rung cảm nhạy bén mới có thể phát hiện. Hình ảnh “con cò” xuất hiện trong hai thời điểm và không gian khác nhau. Cách nhau cả một thiên niên kỉ, cũng như hai không gian văn hóa khác biệt. “Con cò” trong thơ Vương Bột có sự chuyển động được cảm nhận bằng “thị giác” nhưng “con cò” trong thơ Xuân Diệu không cần bay mà cánh “phân vân”. Rõ ràng nó đã có sự khác biệt trong cách “cảm”. Chuyển đổi từ “tĩnh” sang “động”, từ cái hữu hình sang cái vô hình. Xuân Diệu đã cho người đọc nhận thấy sự thay đổi sự biến chuyển thể hiện trong tâm thức trong rung cảm rất tình của mình. Đây có lẽ là một cái mới cái độc đáo của Thơ mới nói chung và của cá nhân Xuân Diệu nói riêng.

III. TỔNG KẾT

Nội dung 1: Nội dung

Em hãy nêu giá trị nội dung của tác phẩm “Xuân Diệu”?

Video trình bày nội dung:

  • Bài phê bình là những đánh giá sâu sắc về hồn thơ của Xuân Diệu. Một phong cách cá nhân đậm nét song không hề tách rời với giá trị truyền thống. Có chăng là những biến đổi mang tính rất “Xuân Diệu” mà thôi. Đồng thời ca ngợi những đóng góp to lớn của Xuân Diệu trong phong trào Thơ mới nói riêng và văn học Việt Nam nói chung.

Nội dung 2: Nghệ thuật

Em hãy chỉ ra và nêu giá trị nghệ thuật của văn bản “Xuân Diệu”?

Video trình bày nội dung:

- Sử dụng hệ thống ngôn ngữ, hình ảnh đặc sắc.

- Những lí lẽ, dẫn chứng vô cùng thuyết phục.

...........

Nội dung video bài 1: Xuân Diệu còn nhiều phần rất hấp dẫn và thú vị. Hãy cùng đăng kí để tham gia học bài và củng cố kiến thức thông qua hoạt động luyện tập và vận dụng trong video.

Xem video các bài khác