Video giảng Ngữ văn 11 cánh diều bài 6 Đây thôn Vĩ Dạ
Video giảng Ngữ văn 11 cánh diều bài 6 Đây thôn Vĩ Dạ. Các kiến thức được truyền tải nhẹ nhàng, dễ hiểu. Các phần trọng tâm sẽ được nhấn mạnh, giảng chậm. Xem video, học sinh sẽ dễ dàng hiểu bài và tiếp thu kiến thức nhanh hơn.
Bạn chưa đủ điều kiện để xem được video này. => Xem video demo
Tóm lược nội dung
VĂN BẢN: ĐÂY THÔN VĨ DẠ
Xin chào tất cả các bạn! Hôm nay, chúng ta sẽ tìm hiểu cách mà ngôn ngữ có thể trở thành nhịp cầu kết nối trái tim và tâm hồn của mỗi người.
Thông qua video này, các em sẽ nắm được các kiến thức và kĩ năng như sau:
- Nhận biết được cách tổ chức cấu tứ, những yếu tố tượng trưng, việc sử dụng từ ngữ, các biện pháp tu từ, cách tổ chức câu thơ.
- Hiểu được tác dụng của các yếu tố tượng trưng trong bài thơ trong việc bộc lộc cảm xúc, suy ngẫm của tác giả.
- Nhận biết và phân tích được chủ đề, tư tưởng, thông điệp mà văn bản muốn gửi đến người đọc thông qua hình thức nghệ thuật của văn bản, phân tích được một số căn cứ để xác định chủ đề.
HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG:
Bây giờ, để làm nóng không khí, chúng ta sẽ cùng tham gia một hoạt động khởi động liên quan đến bài học. Các em đã sẵn sàng chưa?
Cô sẽ cho các em nghe bài hát “Ai ra xứ Huế” - chuẩn giọng Huế - Quang Lê và Ngọc Hạ. Sau khi nghe xong bài hát, các em hãy chia sẻ cảm xúc, hiểu biết của mình về xứ Huế mộng mơ cho cô và cả lớp cùng nghe nhé!
HOẠT ĐỘNG KHÁM PHÁ
Nội dung 1: Tìm hiểu chung
Để hiểu rõ hơn về ý nghĩa của tác phẩm, chúng ta cần bắt đầu bằng việc khám phá các thông tin chung về văn bản. Cô mời đại diện - các nhóm dựa vào nội dung đã đọc ở nhà hãy trình bày hiểu biết của em về tác giả Hàn Mặc Tử và bài thơ “Đây thôn Vĩ Dạ”.
Video trình bày nội dung:
1. Tác giả
a. Cuộc đời
- Hàn Mặc Tử (1912 - 1940), tên thật là Nguyễn Trọng Trí, sinh ra ở Đồng Hới, Quảng Bình
- Ông sinh ra trong một gia đình công giáo nghèo.
- Ông từng theo học trường Pellerin (Huế), làm công chức ở Sở Đạc Điền, Bình Định trong một thời gian ngắn rồi vào Sài Gòn làm báo.
b. Con người
- Hàn Mặc Tử mang vóc mình ốm yếu, tình tình hiền lành, giản dị, hiếu học và thích giao du với bạn bè trong lĩnh vực thơ văn.
- Hàn có một số phận đau thương và bất hạnh đến nghiệt ngã:
+ Cha ông mất sớm nên Hàn sống cùng mẹ tại Quy Nhơn
+ Năm 24 tuổi (1936) - khi sức trẻ đang còn, tài năng đang độ chín muồi, Hàn Mặc Tử phát hiện bản thân mình mắc bệnh phong, ông về hẳn Quy Nhơn để chữa bệnh.
+ Hàn Mặc Tử mất khi tuổi đời còn rất trẻ, chỉ mới 28 tuổi (1940) tại trại phong Quy Hòa, bỏ lại phía sau những biết bao kì vọng và tiếc nuối của một con người khát khao sống đến mãnh liệt.
=> Từ khi mắc căn bệnh này, cuộc đời của Hàn Mặc Tử rơi vào bi kịch của sự đau đớn tuyệt vọng; bị xa lánh, hắt hủi, bị ruồng rẫy khỏi cuộc đời.
c. Sự nghiệp sáng tác
- Hàn Mặc Tử sáng tác từ rất sớm - năm 16 tuổi với các bút danh Minh Duệ Thị, Phong Trần, Lệ Thanh sau cùng ông sử dụng bút danh Hàn Mặc Tử.
- Các tác phẩm chính: Gái Quê, Thơ Điên, Xuân như ý, Duyên kì ngộ,...
=> Ngoài tác phẩm Gái quê được in khi tác giả còn sống, tất cả các tác phẩm còn lại đều được in thành tập khi Hàn Mặc Tử đã mất.
- Phong cách nghệ thuật:
+ Thơ của Hàn Mặc Tử có diện mạo phức tạp, bí ẩn với sự luân chuyển của ba hình tượng trăng - máu - hồn.
+ Hồn thơ vừa trong trẻo, tinh khiết, vừa đau đớn hướng về cuộc sống trần thế.
=> Những nghiệt ngã của số phận ảnh hưởng sâu sắc tới hồn thơ của Hàn Mặc Tử.
- Vị trí của Hàn Mặc Tử trong thi đàn: Hàn Mặc Tử được đánh giá là nhân vật bí ẩn và kì lạ nhất của văn học Việt Nam hiện đại. Ông được ví như “ngôi sao chổi xoẹt qua bầu trời văn học” nhưng ông đã để lại cho thi đàn một ngôi nhà thơ của riêng mình: vừa hiện thực vừa huyền ảo, vừa cao khiết vừa điên loạn, quằn quại.
2. Tác phẩm
- Xuất xứ: Bài thơ Đây thôn Vĩ Dạ được sáng tác năm 1938, in trong tập “Thơ Điên” - tập thơ tiêu biểu cho phong cách nghệ thuật của Hàn Mặc Tử với cảm hứng đau thương, trạng thái sáng tạo thiên về tượng trưng, siêu thực - sau đổi thành “Đau thương”
- Cảm hứng: Bài thơ được viết khi Hàn Mặc Tử đã lâm bệnh và được khơi nguồn cảm hứng từ tấm bưu ảnh mà Hoàng Thị Kim Cúc - người con gái xứ Huế mà Hàn Mặc Từ dành tình cảm đặc biệt, một mối tình đơn phương, vô vọng, gửi cho Hàn với lời hỏi thăm. Trên tấm bưu thiếp của Hoàng Cúc là hình ảnh của thôn Vĩ với hành cau cao vút, với đêm trăng bến nước con đò. Cùng với đó là tình yêu và kỉ niệm với xứ Huế trào dâng trong lòng người thi sĩ khiến cho ông chắp bút viết bài thơ này.
- Bố cục: 3 phần
+ Khổ 1: Cảnh ban mai thôn Vĩ Dạ
+ Khổ 2: Cảnh sông nước đêm trăng
+ Khổ 3: Tâm tình của thi nhân
Nội dung 2: Tìm hiểu thể thơ, nhan đề
Nhan đề của một tác phẩm thường là dấu hiệu đầu tiên giúp chúng ta hiểu về nội dung. Hãy cùng phân tích xem nhan đề này có ý nghĩa như thế nào trong việc truyền tải thông điệp của tác giả. Cô mời đại diện dựa vào nội dung đã đọc ở nhà để trả lời các câu hỏi: Nêu ý nghĩa nhan đề “Đây thôn Vĩ Dạ”.
Video trình bày nội dung:
1. Nhan đề
- Nhan đề: Ban đầu có tên là “Ở đây thôn Vĩ Dạ” sau đổi thành “Đây thôn Vĩ Dạ”.
- Ý nghĩa
+ Nhan đề “Ở đây thôn Vĩ Dạ” chỉ nhắc tới miền không gian là thôn vĩ với khoảng thời gian ở hiện tại và chỉ là cái nhìn một chiều. Vì thế bài thơ lúc này chỉ đơn thuần là một bức tranh phong cảnh.
+ Nhan đề “Đây thôn Vĩ Dạ” ngoài lớp nghĩa tả thực còn gợi được cả chiều sâu của tâm trạng khi nó hướng về một mảng không gian khác - thôn Vĩ trong quá khứ để rồi thôn Vĩ không chỉ đơn thuần là bức tranh phong cảnh mà nó đã trở thành một bức tranh của tâm trạng.
…………………………
Nội dung video Bài 6: Văn bản: Đây thôn Vĩ Dạ còn nhiều phần rất hấp dẫn và thú vị. Hãy cùng đăng kí để tham gia học bài và củng cố kiến thức thông qua hoạt động luyện tập và vận dụng trong video.